Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị trực tuyến tập huấn chính sách thuế mới và đối thoại với NNT năm 2023 tại Chi cục Thuế các huyện, khu vực từ ngày 15/11/2023 đến ngày 22/11/2023
Ngày 05/12/2023
Câu hỏi:

.

I. HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ NĂM 2023 CỦA CHI CỤC THUẾ KV Ý YÊN – VỤ BẢN SÁNG NGÀY 15/11/2023

Câu hỏi 1: Xin hỏi việc khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra được giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

“6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.”

Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ bán ra được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì khi khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp thực hiện kê khai hàng hóa được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 (Giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15) tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Câu hỏi 2:  Công ty tôi nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ bán ra được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, vậy doanh nghiệp phải lập hóa đơn như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định về mức giảm thuế GTGT

“a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định trình tự, thủ tục thực hiện

“a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.”

Căn cứ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định

“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, Căn cứ vào các quy định nêu trên trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa dịch vụ bán ra đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm thuế (được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%) theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì khi lập hoá đơn GTGT tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.

Câu hỏi 3: Công ty tôi thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2023, ngày 05/5/2023 doanh nghiệp đã nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 04/2023 và Giấy đề nghị ra hạn nộp thuế đến cơ quan thuế, nhưng sau đó phát hiện có sai sót, ngày 05/7/2023 doanh nghiệp đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 04/2023 và có phát sinh thêm số thuế phải nộp, vậy số thuế phải nộp tăng thêm có được gia hạn không?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023.

  • Tại khoản 1 Điều 4  khoản 1 và khoản 2 Điều 5 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT và trình tự, thủ tục gia hạn.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2023 chậm nhất là ngày 20/11/2023.

Thời hạn nộp Giấy đề nghị ra hạn nộp thuế đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/9/2023.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp ngày 05/5/2023 doanh nghiệp đã nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 04/2023 và Giấy đề nghị ra hạn nộp thuế đến cơ quan thuế, nhưng sau đó phát hiện có sai sót, ngày 05/7/2023 doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 04/2023 và có phát sinh thêm số thuế phải nộp thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

Câu hỏi 4: Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đối với hàng gia công cơ khi kim loại (2592-Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại) Công ty TNHH CKĐ Thành Đạt có hoá đơn GTGT mua vào nguyên phụ liệu là các kim loại thô (nhôm, sắt, thép) thuế suất thuế GTGT là 10%. Tuy nhiên theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ thì mã ngành bán ra (2592) chịu thuế suất thuế GTGT 8%. Như vậy Công ty chúng tôi đang có khoản chênh lệch giữa thuế GTGT đầu vào và đầu ra. Vậy khi xuất hóa đơn GTGT đầu ra chúng tôi sẽ xuất với thuế suất 10% hay 8%?

Trả lời:

Căn cứ điều 1 Nghị định số Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về giảm thuế giá trị gia tăng

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này….”

Căn cứ phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ.

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hoạt động gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP kể từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

 

Câu hỏi 5: Chúng tôi có 2 câu hỏi cần giải đáp như sau:

1. Hàng ký gửi của chúng tôi tại đại lý là các mặt hàng thuộc diện được giảm thuế 2%. Ngày 24/07/2023 bên đại lý gửi cho chúng tôi bảng kê bán hàng từ 20/06/2023 đến 20/07/2023 để xuất hóa đơn thì chúng tôi xuất hóa đơn ra theo thuế suất như thế nào. Tách hóa đơn số lượng hàng từ 20- 30/06/2023 theo VAT 10% và số lượng hàng từ 01/07 - 20/07/2023 xuất theo VAT 8% hay chúng tôi phải xuất hóa đơn toàn bộ số lượng hàng là VAT 8%.

2.Vào thời điểm sau 31/12/2023 chúng tôi nhận được báo bán hàng của giai đoạn 20/12/2023 đến 20/01/2024 thì thời điểm đó VAT 8% không còn hiệu lực nữa thì chúng tôi xuất hóa đơn GTGT như thế nào thì hợp lý?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội:

+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

...Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.…

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này. …”

+ Tại Điều 2 quy định như sau:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.…”

Căn cứ Phụ lục I, II, III Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn.

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.…”

Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về thời điểm xác định thuế GTGT.

 “Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền....”

Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục thuế Ý Yên – Vụ Bản có ý kiến như sau:

Trường hợp cơ sở kinh doanh của quý độc giả sử dụng hàng hóa thuộc nhóm hàng hóa được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, nếu thời điểm lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP từ ngày 1/7/2023 đến 31/12/2023 thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%, ngoài khoảng thời gian trên thì không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa.

Câu hỏi 6: Công ty tôi có phát sinh trường hợp: NLĐ làm việc chính thức tại DN từ tháng 7/2023 đến nay (Cty có đóng BHXH đầy đủ cho NLĐ). Trước khi làm việc tại công ty tôi, NLĐ có làm việc ở công ty khác từ tháng 1 đến tháng 4/2023 (có hợp đồng lao động). Xin hỏi: Giờ Công ty tôi làm thủ tục quyết toán thuế TNCN như thế nào cho trường hợp này? NLĐ có được ủy quyền cho công ty tôi Quyết toán phần thu nhập do công ty tôi chi trả không ạ?

Trả lời:

Tại tiết d2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định.

d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Câu hỏi 7: Công ty chúng tôi hiện đang phát sinh số thuế TNCN theo Tờ khai T04/2023 đang ở trạng thái Nộp thừa /Tạm nộp là 2.000.000đ (do kế toán lo sợ nộp trễ hạn nên đã lập Giấy nộp tiền thành công ngày 20/5/2023 cùng lúc với nộp Tờ khai, khi đó chưa nhận được mail có mã định danh khoản thuế phải nộp (ID) của cơ quan thuế. Nay qua truy vấn thuế, công ty phát hiện khoản thuế TNCN còn phải nộp của công ty hiện là 2.000.000đ. Vậy xin hỏi số thuế này có được cơ quan thuế tự động bù trừ hay không? Hay công ty phải làm thủ tục bù trừ như thế nào?

Trả lời:

- Trường hợp chứng từ có mã ID: định kỳ ngày 2 lần, hệ thống quản lý thuế tiến hành xử lý bù trừ toàn bộ nghĩa vụ thuế của NNT, trong đó có nguyên tắc bù trừ theo ID khoản phải nộp, bù trừ theo số thông báo LPTB.

- Trường hợp chứng từ không có ID khoản phải nộp: đến ngày hệ thống xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế định kỳ hàng tháng vẫn chưa có thông tin ID khoản phải nộp thì hệ thống tiến hành xử lý bù trừ theo quy tắc hiện hành đáp ứng quy định về thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Luật Quản lý thuế.

- Cơ quan thuế khuyến khích NNT kiểm tra, theo dõi trên trang thuế điện tử và thực hiện tra soát, bổ sung thông tin ID của khoản đã nộp kịp thời để đảm bảo các thông tin về tình hình nghĩa vụ thuế của NNT được chính xác.

 

Câu hỏi 8: Cơ quan Thuế cho tôi hỏi, người lao động trong thời gian thử việc thì mức khấu trừ thuế TNCN là 10% trên thu nhập, hết thời gian thử việc người lao động được ký chính thức thì thuế TNCN tính theo biểu thuế lũy tiến. Như vậy cuối năm công ty tôi chỉ phải kê khai người đó ở phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN thôi hay phải kê khai ở cả 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN?

Trả lời :

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Như vậy, đối với trường hợp người lao động trong năm vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo thuế suất 10% vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:

Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập, đơn vị kê khai cá nhân đó tại Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).

Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập, đơn vị kê khai cá nhân đó tại cả hai bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).

Câu hỏi 9: Công ty tôi là công ty may mặc xuất khẩu trực tiếp hàng hóa ra nước ngoài có bắt buộc dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử không?

Trả lời :

Theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 13, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”

 Vậy, trường hợp Công ty khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu đủ căn cứ hàng hóa thực xuất thì Công ty sử dụng hóa đơn GTGT hoặc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường, sau đó lập hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 10: Xin hỏi Hàng hóa dùng để khuyến mại thì Công ty có cần lập hóa đơn không? Trường hợp không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thì có bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn không?

Trả lời :

Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

"2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi:

…b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”

 Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp công ty có hàng hóa dùng để khuyến mại thì Công ty vẫn phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thuộc mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Câu hỏi 11: Đơn vị chúng tôi có hóa đơn sai địa chỉ, tên người mua đã gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA tới cơ quan thuế, vậy chúng tôi cần gửi cho Người Mua văn bản gì? Cơ quan Thuế có trả về thông báo chấp thuận dưới dạng file PDF không?

Trả lời :

Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hoá đơn sai xót.

Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

…”

Căn cứ vào quy định nêu trên, thì khi sai về địa chỉ, tên người mua hàng:

Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua

Trường hợp hoá đơn đã gửi cho người mua thì người bán thông báo cho người mua về hóa đơn có sai sót và gửi Mẫu 04/SS-HĐĐT cùng thông báo chấp thuận của cơ quan thuế cho người mua.

File thông báo của CQT trả về có định dạng XML.

 

Câu hỏi 12: Ngành Thuế đã triển khai xử lý vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử. Vậy Chi cục Thuế cho Công ty TNHH Mỹ Nghệ Và XD Đại An hỏi trước khi lập biên bản vi phạm hành chính thuế điện tử, cơ quan thuế có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khai, nộp thuế như thế nào thông qua ứng dụng điện tử không?

Trả lời :

Bằng phương thức điện tử, ứng dụng của cơ quan thuế sẽ:

- Lập thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế vào ngày 1 và ngày 10 hàng tháng trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế gửi cho người nộp thuế thông qua tài khoản thuế điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với các trường hợp người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc người nộp thuế có lịch sử nộp chậm hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế lần trước).

- Còn sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Luật Quản lý Thuế 3 ngày, tức là vào ngày 3 và 23 hàng tháng, hệ thống cũng tự động Thông báo đôn đốc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

Ngoài ra, người nộp thuế có tài khoản giao dịch trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn cũng có thể dễ dàng tra cứu thư nhắc nộp, Thông báo đôn đốc và thông tin về xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình thức điện tử bằng cách đăng nhập vào tài khoản điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, chọn mục Tra cứu/Thông báo của cơ quan thuế/ Biên bản vi phạm hành chính về thuế.

 

Câu hỏi 13: Chi cục Thuế cho Công ty CP SX Và XK Tre Nứa Cuốn Mỹ Nghệ Cát Đằng hỏi, nếu phát sinh hợp đồng hợp tác kinh doanh với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh,thì với hợp đồng hợp tác kinh doanh đó sẽ đăng ký, kê khai thuế như thế nào? 

Trả lời :

Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:

...đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh. ”

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

...c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”

- Căn cứ điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

...- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”

-  Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

+ Tại điểm g khoản 2 Điều 4 quy định về đối tượng đăng ký thuế: “g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân) ... (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay)...”

+ Tại điểm e khoản 3 Điều 5 quy định về cấu trúc mã số thuế: “e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh...”

+ Tại điểm b khoản 6 Điều 7 quy định về hồ sơ đăng ký thuế:

“6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

...b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức và Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức hợp tác kinh doanh theo quy định thì Công ty phải thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Cụ thể, trường hợp hợp tác kinh doanh với cá nhân, hộ kinh doanh công ty được cấp 01 (một) mã số thuế nộp thay để kê khai, nộp thuế thay cho các cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.

Câu hỏi 14: Công ty chúng tôi có thuê đất để làm nhà xưởng, vậy xin hỏi Theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 thì Giảm tiền thuê đất 2023 được tính như thế nào?

Trả lời :

Tại Điều 3 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về mức giảm tiền thuê đất 2023 như sau:

Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).”

Căn cứ quy định trên mức giảm 30% tiền thuê đất 2023 chỉ được áp dụng cho số tiền thuê đất phải nộp của năm 2023. Số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có) không được giảm.

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg).

Câu hỏi 15: Kính thưa Chi cục Thuế, Công ty CP Duy Hân Việt Nam đang có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn. Vậy khi chúng tôi cần hóa đơn xuất cho khách hàng thì sẽ phải làm như thế nào?

Trả lời :

Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế

Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế; ...”

Căn cứ điểm d, khoản 4, Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định về cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

Điều 34. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

4. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn

d) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.…”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn mà Công ty có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cơ quan Thuế sẽ tiếp tục cho Công ty sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện Công ty phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.

 

Câu hỏi 16: Công ty TNHH SX TM Và DV Vĩnh Thuận thực hiện thay đổi thông tin trên đăng ký kinh doanh có phải báo cáo lên Chi cục Thuế không?

Trả lời :

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng kýthuế:

“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị thay đổi các thông tin đăng ký thuế mà không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý thì đơn vị thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định.

 

Câu hỏi 17: Xin hỏi Cơ quan thuế trong trường hợp hóa đơn điện tử có ngày lập hóa đơn khác với ngày ký số trên hóa đơn thì sẽ kê khai thuế theo ngày nào?

Trả lời :

Căn cứ quy định tại khoản 9 điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn.

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn…”

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có hóa đơn điện tử có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì:

Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hoá đơn

Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đru về hình thức và nội dung theo quy định tại điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 18: Chúng tôi là công ty mới thành lập, nhưng không muốn sử dụng chứng thư số (CKS) thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử thì chúng tôi có thể thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế bằng phương pháp trực tiếp được không?

Trả lời :

      - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định:

      + Tại Điều 8 quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:

“1. Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.

      2. Người nộp thuế đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác.

      5. Chứng từ điện tử sử dụng trong giao dịch điện tử phải được ký điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

      + Tại Khoản 10 Điều 17 quy định trách nhiệm của người nộp thuế:

“...10. Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.

      - Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử:

      “1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:

…”

Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử. Khi thực hiện giao dịch thuế điện tử, Công ty phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử.

Câu hỏi 19: Xin hỏi đơn vị đang ở trạng thái “Không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” muốn chuyển sang trạng thái “Đang hoạt động” có bắt buộc nộp hết nợ thuế trước khi chuyển trạng thái hay không?

Trả lời :

Căn cứ điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 65 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.

“Điều 65. Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.”

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

“4. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty muốn chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động” thì phải hoàn thành thủ tục khôi phục mã số thuế (bao gồm hoàn thành các nghĩa vụ thuế) theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Câu hỏi 20: Xin hỏi Cơ quan Thuế, điều kiện giảm tiền thuê đất 2023 là gì?

Trả lời :

Tại Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) quy định về đối tượng được giảm tiền thuê đất như sau:

Đối tượng áp dụng:

1.1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

 1.2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Như vậy, điều kiện giảm tiền thuê đất 2023 là:

- Thuộc các đối tượng đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo:

+ Quyết định hoặc hợp đồng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm;

- Người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất;

- Người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2013) và pháp luật khác có liên quan.

 

Câu hỏi 21: Xin hỏi Tại khoản 3 điều 5 NĐ 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 có nêu “Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất”. Vậy thì làm thế nào để doanh nghiệp biết được hồ sơ gia hạn của doanh nghiệp có được chấp nhận gia hạn?

Trả lời :

Căn cứ Điều 5 Nghị định 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ quy định về Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023.

Điều 5.  Trình tự, thủ tục gia hạn

…2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này…

3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Căn cứ các quy định nêu trên: Công ty tự xác định, tự chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Căn cứ thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế, hệ thống dữ liệu ngành Thuế tự động cập nhật thời hạn nộp thuế được gia hạn. Cơ quan thuế không thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

 

Câu hỏi 22: Xin hỏi thời gian cuối cùng để nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2023 ?

Trả lời :

Tại Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) có quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:

Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

2.1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024.

2.2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

2.3. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2.4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, thời gian người thuê đất có nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất là từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày 31/3/2024 nghĩa là thời gian cuối cùng để nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2023 là ngày 31/3/2024.

Lưu ý: Sau ngày 31/3/2024 nếu nộp hồ sơ thì sẽ không được giải quyết giảm tiền thuê đất.

 

II. HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ NĂM 2023 CỦA CHI CỤC THUẾ KV XUÂN THỦY SÁNG NGÀY 16/11/2023

Câu hỏi 1: Công ty TNHH Cơ khí Công Chúc có thuê đất để làm nhà xưởng, vậy xin hỏi theo quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 thì giảm tiền thuê đất năm 2023 được tính như thế nào?

Trả lời :

Căn cứ Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất năm 2023:

- Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:

“ Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.”

- Tại Điều 3 quy định mức giảm tiền thuê đất:

“ 1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp đơn vị thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất thì đơn vị chỉ được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023, mức giảm tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023. Trường hợp đơn vị đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ./.

 

Câu hỏi 2: Quỹ em nộp thuế TNCN theo tháng, cuối năm quyết toán năm bị thừa thuế TNCN , xin hỏi tiền thuế thừa đó để lại bù trừ vào năm sau hay làm thủ tục hoàn thuế?

Trả lời :

Căn cứ Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:

a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:

a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

...

b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

c) Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:

c.1) Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.

….”

 Đề nghị Quỹ tín dụng nhân dân Giao Thanh căn cứ các quy định trên và tình hình thực tế của đơn vị để xử lý bù trừ hoặc hoàn trả khoản tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật./.

 

Câu hỏi 3: Quỹ chúng tôi đang kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, sang năm 2024 chuyển sang kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì cần những thủ tục gì trình cơ quan thuế ạ?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp khấu trừ thuế:

1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:

a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.

          ….”

Căn cứ quy định nêu trên thì phương pháp tính thuế của đơn vị được thực hiện ổn định trong thời gian 02 năm. Nếu hết 02 năm, đơn vị muốn chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ (hoặc ngược lại) thì phải thực hiện chuyển đổi phương pháp tính thuế.

Trường hợp đơn vị muốn áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì nộp Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính).

Cơ quan thuế trả lời để đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 4: Tháng 7/2023 Công ty có xuất 1 hóa đơn điện tử với mặt hàng được áp dụng mức thuế GTGT là 8%. Đến Tháng 9/2023 công ty phát hiện hóa đơn có sai sót về số lượng nên đã xuất 1 hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn trên cũng với thuế suất thuế GTGT là 8%. Xin hỏi Công ty thực hiện như vậy có đúng không?

Trả lời:

- Căn cứ Quyết định số 43/2018/NĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

- Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ hướng dẫn xử lý hóa đơn sai sót như sau:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

 

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cơ quan thuế trả lời theo nguyên tắc như sau:

Trường hợp nếu Công ty có mã ngành sản phẩm (theo Quyết định số 43/2018/NĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023 theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp nếu Công ty phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp tháng 7/2023 Công ty có xuất 01 hóa đơn GTGT bán hàng hóa áp dụng thuế suất 8%. Đến tháng 9/2023 Công ty phát hiện có sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.

 

Câu hỏi 5: Công ty thành lập năm 2021, Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2021 và 2022 đều lỗ, đề nghị Chi cục thuế hướng dẫn đơn vị cách chuyển số lỗ này vào năm 2023.

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính về xác định lỗ và chuyển lỗ:

“2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.”

Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế đối chiếu với các văn bản pháp luật hiện hành để thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 6: Công ty thành lập vào tháng 8/2023. Ngày 25/09/2023 công ty có xuất 1 hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tuy nhiên đến ngày 06/10/2023 công ty có phát hiện sai sót đơn giá nên trong ngày đơn vị đã xuất hóa đơn điều chỉnh làm tăng doanh thu. Vậy công ty chúng tôi xin hỏi phần doanh thu tăng này công ty kê khai vào kỳ quý 3 hay quý 4/2023?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp:

 “3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

…”

 

- Căn cứ Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:

“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.”

- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

…”

 Căn cứ các quy định nêu trên, Cơ quan thuế hướng dẫn như sau:

Trường hợp ngày 06/10/2023 Công ty lập hóa đơn điều chỉnh tăng doanh thu và thuế GTGT đầu ra cho hóa đơn bán ra lập ngày 25/9/2023 theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Công ty thực hiện kê khai hóa đơn điều chỉnh này vào tờ khai thuế GTGT quý 3/2023 (nếu chưa nộp tờ khai lần đầu cho Cơ quan thuế); hoặc khai bổ sung tờ khai thuế GTGT qúy 3/2023 (nếu đã nộp tờ khai lần đầu cho Cơ quan thuế).

Câu hỏi 7: Quỹ tín dụng nhân dân Xuân Tân không được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT thì khi mua hàng hóa để biếu, tặng khách hàng hoặc cán bộ, nhân viên thì thuế GTGT đầu vào kê khai thuế như nào. Khi biếu, tặng khách hàng hoặc cán bộ, nhân viên thì có cần xuất hóa đơn, nếu có thì nội dung xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT như thế nào?

Trả lời:

- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về thời điểm lập hóa đơn:

“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định giá tính thuế:

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”

- Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng:

“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Đơn vị xác định thuế GTGT của hàng hóa mua vào để cho, biếu, tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. Trường hợp Đơn vị xác định thuế GTGT của hàng hóa mua vào để cho, biếu, tặng không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ. Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm cho biếu tặng và phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa cho biếu tặng này. Thời điểm xuất hóa đơn hàng cho biếu tặng, … là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa. Đề nghị Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế để kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào đối với hàng hóa cho, biếu, tặng theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 8: Công ty chúng tôi thành lập tháng 9 năm 2022. Từ tháng 9/2022 đến tháng 11/2023, công ty chúng tôi kê khai quý. Chúng tôi kính mong CCT cho hướng dẫn cụ thể về việc kê khai thuế GTGT cho năm dương năm 2024 sắp tới. Công ty chúng tôi xác định và kê khai như thế nào ạ?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về khai thuế GTGT theo quý như sau:

“1. Tiêu chí khai thuế theo quý.

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty mới thành lập và bắt đầu hoạt động, kinh doanh từ tháng 9/2022 thì trọn năm 2023 (từ tháng 1 đến tháng 12/2023) được tính là năm đủ 12 tháng để làm căn cứ xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý. Đề nghị đơn vị căn cứ quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định pháp luật./.

 

Câu hỏi 9: Hộ kinh doanh nhà tôi nộp thuế theo phương pháp kê khai, đã áp dụng xuất hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC. Tôi kinh doanh bán hàng tiêu dùng trực tiếp cho người mua, khi áp dụng chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử khởi taọ từ máy tính tiền cần trang bị thiết bị gì (hiện tại tôi đã có máy vi tính kết nối mạng)?

Trả lời:

- Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 4 Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền ban hành kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23/8/2022 của Tổng cục thuế:

“…

i) “Máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế” là thiết bị điện tử đồng bộ hay một hệ thống nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các thao tác bán hàng, số liệu bán hàng, khởi tạo hóa đơn điện tử có dải ký tự mã của cơ quan thuế đảm bảo duy nhất, tra cứu giao dịch, báo cáo giao dịch,... và được kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế theo định dạng chuẩn bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, Hộ kinh doanh muốn chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền không cần phải trang bị thêm thiết bị gì mới nào khác mà chỉ cần sử dụng máy vi tính có sẵn của đơn vị đang có và máy tính phải đảm bảo đáp ứng được việc cài đặt phần mềm hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định pháp luật./.

 

Câu hỏi 10: Kính thưa Chi cục thuế, Công ty CP tư vấn và xây dựng Xuân Hùng đang có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn. Vậy khi chúng tôi cần hóa đơn xuất cho khách hàng thì sẽ phải làm như thế nào?

Trả lời:

- Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:

“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

...

d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

...”

- Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:

“4. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn

d) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, khi đơn vị đang có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà đơn vị có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cơ quan thuế sẽ tiếp tục cho đơn vị sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện đơn vị phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước./.

 

III. HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ NĂM 2023 CỦA CHI CỤC THUẾ KV HUYỆN HẢI HẬU CHIỀU NGÀY 16/11/2023

 

Câu hỏi 1: Năm 2022 xóm Văn Lý nơi DN đăng ký trụ sở hoạt động (và cũng là địa chỉ trên giấy phép đăng ký kinh doanh) được sáp nhập cùng xóm khác và được đổi thành xóm E, Văn Lý. Hiện nay DN vẫn chưa đổi đăng ký kinh doanh theo địa chỉ mới do sáp nhập xóm vì theo chúng tôi được biết, đến năm 2024 xã Hải Lý lại sáp nhập với Thị Trấn Cồn. Vậy DN có phải thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh theo địa chỉ mới hay chờ sau khi sáp nhập xã? Nếu chưa phải thay đổi đăng ký kinh doanh thì có phải thay đổi địa chỉ trên hóa đơn GTGT theo tên xóm hiện tại hay không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 28 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 của Quốc hội quy định:

“Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;

2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 của Quốc hội quy định:

1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.”

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

“4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh việc  thay đổi địa chỉ trụ sở do sáp nhập xóm thì đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh để thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Khi thay đổi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Công ty thực hiện thay đổi địa chỉ trên hóa đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghi định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 2: Em muốn hỏi là bên em chưa từng giao dịch mua hàng với nhà cung cấp nhưng tra trên hoadondientu lại có hóa đơn xuất cho bên công ty em, em liên hệ lại với nhà cung cấp đó không được, tình huống thế này bên em xử lý thế nào?

Trả lời:

Trường hợp đơn vị chưa từng giao dịch mua hàng với nhà cung cấp nhưng tra trên hoadondientu lại có hóa đơn xuất cho bên công ty, thì đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để phối hợp xử lý.

Câu hỏi 3: Cho em hỏi hàng tháng bên em có phí quản lý tài khoản của ngân hàng là 22.000 trong đó có thuế GTGT là 2.000 do thuế phát sinh ít quá, em có thể đưa luôn hạch toán vào chi phí mà không tách VAT ra được không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

- Căn cứ Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng:

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ thì công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Câu hỏi 4: 1. Tháng 10 công ty có hóa đơn bán ra bị sai đã xuất 1 hóa đơn thay thế cho hóa đơn đó vào tháng 11=> kê khai thuế như nào cho 2 hóa đơn này (Công ty Kê khai theo tháng)

2. Tháng 10 có hóa đơn bị sai hàng hóa giá trị 10 triệu đã xuất 1 hóa đơn thay thế cho hóa đơn đó vào tháng 10 giá trị 9 triệu=> kê khai thuế như nào 2 hóa đơn này (Công ty kê khai theo tháng)

3. Trong tháng 10 công ty có hàng bán trả lại nhà cung cấp, thì trường hợp này công ty xuất trả hóa đơn cho người bán hay người bán xuất hóa đơn điều chỉnh lại ạ?

4. Về hóa đơn đầu vào: Tại kỳ kê khai tháng 10 doanh nghiệp kê khai hóa đơn đầu vào bị thiếu của hóa đơn mua vào tháng 10, doanh nghiệp kê khai hóa đơn đó bổ sung vào kỳ kê khai tháng 11 hay phải kê khai bổ sung lại tờ khai tháng 10 ạ?

Trả lời:

Trả lời ý 1,2: Căn cứ Điểm b2 Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:

3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp đơn vị phát hành hóa đơn thay thế cho hóa đơn tháng 10/2023 theo đúng quy định tại điểm b2, Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì:

+Trường hợp 1: Doanh nghiệp chưa kê khai hồ khai thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 10/2023 thì doanh nghiệp kê khai hóa đơn thay thế vào tờ khai chính thức kỳ khai thuế tháng 10/2023.

+Trường hợp 2: Doanh nghiệp đã kê khai hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 10/2023 thì doanh nghiệp kê khai hóa đơn thay thế vào tờ khai bổ sung của kỳ khai thuế tháng 10/2023.

Trả lời ý 3: Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót

“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp.

Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

“1. Đối với hóa đơn điện tử:

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định.

Trả lời ý 4: Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

……

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.”

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ 2 sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

……

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp hóa đơn GTGT đầu vào kỳ tháng 10 bị sót chưa kê khai thì người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.

 

IV. HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ NĂM 2023 CỦA CHI CỤC THUẾ KV TP NAM ĐỊNH – MỸ LỘC SÁNG NGÀY 17/11/2023

 

Câu hỏi 1:

Hàng tháng công ty có gửi hàng cho khách hàng thông qua dịch vụ chuyển phát nhanh của Viettel post. Trong vòng 3 ngày đầu của tháng sau bên Viettel post có gửi cho công ty bảng kê chi tiết tiền cước chuyển phát nhanh của tháng trước liền kề và có xuất hoá đơn cho Công ty. Trên hoá đơn ngày lập là ngày cuối cùng của tháng trước, nhưng ngày ký hoá đơn là ngày của tháng sau. Như vậy đối với hoá đơn đầu vào này thì đơn vị kê khai trong tháng sau hay tháng trước.
Ví dụ: Tháng 10/2023 cước chuyển phát nhanh cty phải trả cho viettel là 200.000đ. Trên hoá đơn của viettel xuất cho cty ngày lập hoá đơn là ngày 31/10/2023. Ngày ký hoá đơn là ngày 3/11/2023.Vậy đối hoá đơn này người bán và người mua kê khai trong kỳ nào?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

...

7. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:

...

b) Đối với hóa đơn điện tử:

Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.

Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

.....”

Căn cứ quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế; trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:

- Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;

- Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Câu hỏi 2: Công ty Cổ phần Nhân lực Nam Hà giới thiệu người lao động (Người Việt Nam) tại Nhật Bản cho Công ty bên Nhật. Công ty Nhật trả phí giới thiệu cho Công ty tôi. Xin hỏi, Công ty Cổ phần Nhân lực Nam Hà viết hoá đơn với nội dung: Phí giới thiệu người lao động tại Nhật Bản thì mức thuế suất là bao nhiêu.

Trả lời:

Căn cứ Điều 9,11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP:

Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

…”

Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này

…”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC  ngày 12/08/2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính):

“2. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

…”

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với các doanh nghiệp có trụ sở ở nước ngoài cung cấp dịch vụ giới thiệu, môi giới; nếu các dịch vụ này cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất GTGT 0%.

Trường hợp các dịch vụ công ty cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam thì khi cung cấp dịch vụ cho tổ chức nước ngoài Công ty lập hóa đơn, kê khai nộp thuế với thuế suất 10%

Đề nghị công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị đối chiếu với quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Câu hỏi 3: 1. Trong kỳ đơn vị có kê khai một số hóa đơn xăng dầu, khi đơn vị tra cứu mã qua đường link mà đơn vị bán hàng cung cấp thì khớp với hóa đơn mà đơn vị nhận về nhưng khi tra cứu trên hệ thống hoadondientu.gov.gdt thì lại ko có hóa đơn này (đơn vị đã tra cứu cả trên danh mục các hóa đơn được cấp mã, không đc cấp mã và hóa đơn đc in từ máy tính tiền) đều không xuất hiện hóa đơn này. Vậy các hóa đơn này có được tính là hợp lệ không?

2. Trong kỳ kê khai thuế tháng 9 đơn vị đã kê khai các hóa đơn đầu vào bỏ sót của tháng 1,2,3,4,5,6,7,8 vào kỳ kê khai thuế tháng 9 rồi thì giờ có bắt buộc phải kê khai điều chỉnh bổ sung giảm tháng 9 và tăng vào tháng 1,2,3,4,5,6,7,8 không ?

Trả lời:

1. Căn cứ điểm a1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

...

Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.”

Căn cứ quy định nêu trên, kể từ thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên toàn quốc thì đối với các hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như bưu điện, ngân hàng, điện lực thì người mua chỉ tra cứu được khi các đơn vị bên bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Trường hợp đã quá hạn gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử mà người mua vẫn không tra cứu được hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử thì các đơn vị bán hàng và cung cấp dịch vụ phải kiểm tra lại dữ liệu hóa đơn điện tử của mình để khắc phục lỗi và hỗ trợ người mua tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử.

Đối với các hóa đơn xăng dầu thì người bán gửi bản tổng hợp dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng, do đó, người mua không tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn xăng dầu có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được xác định là hóa đơn hợp lệ để kê khai thuế.

2. Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên :

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Trường hợp Công ty có các hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót của các tháng: tháng 1,2,3,4,5,6,7,8/2023 đã kê khai vào kỳ tính thuế GTGT tháng 9/2023 thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót.

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Công ty chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Câu hỏi 4: 1. Trường hợp thuê tài sản của cá nhân dưới 100 tr/năm thì có cần kê khai gì không?             

 2. Trường hợp cho vay, mượn hàng hóa, nguyên vật liệu có phải xuất hóa đơn không?

Trả lời:

1. Căn cứ Khoản 2 Điều 4; Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”

Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đi với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế...

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính

3. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:

c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”       

Căn cứ Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế

“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế

  1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).”                       

Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản, nhưng vẫn phải kê khai đăng ký thuế và kê khai hoạt động cho thuê tài sản theo đúng quy định.

2. Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Như vậy, trường hợp cho vay, mượn hàng hóa, nguyên vật liệu thì người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo đúng quy định.

Câu hỏi 5: 1. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh là Công ty TNHH MTV góp vốn điều lệ bằng tiền mặt hay chuyển khoản? Trong thời hạn góp vốn quá 90 ngày có bị phạt không? Mức phạt bao nhiêu?

2. Hàng tháng Công ty có thuê cước vận chuyển bằng xe ôtô. Cuối tháng hai bên chốt giá trị sẽ xuất hóa đơn vào ngày cuối tháng hay vào đầu tháng sau?

3. Trường hợp thuê tài sản dưới 100tr/năm thì có cần phải kê khai không?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP:                                                                                              

''Điều 6: Giao dịch tài chính của doanh nghiệp                                                                                                                         

1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.''

Căn cứ quy định trên thì các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt khi góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Quy định trên không áp dụng bắt buộc đối với cá nhân khi góp vốn vào doanh nghiệp. Về việc xử phạt đối với hành vi góp vốn chậm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế.

2. Căn cứ Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về thời điểm xác định thuế GTGT

“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

Căn cứ Khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ- CP về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Căn cứ khoản 2, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn.

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

Căn cứ các quy định nêu trên, thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay là chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.

Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với Nội dung hướng dẫn nêu trên để thực hiện đúng quy định của pháp luật

3. Trường hợp thuê tài sản dưới 100tr/năm thì có cần phải kê khai không?

Câu hỏi này đã được trả lời tại phần 1 câu hỏi số 4.

Câu hỏi 6: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn phí chuyển tiền của ngân hàng in trên trang hoá đơn điện tử của cơ quan thuế về chỉ có tên công ty, mã số thuế không có địa chỉ công ty thì có được kê khai thuế và hạch toán không ạ?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 7 Điều 3, Khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định nội dung hóa đơn;

Điều 3. Giải thích từ ngữ

7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

...

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.”             

Căn cứ  Khoản 15 Điều 14 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ;   

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào  

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);

...                                     

Căn cứ Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

…”

Căn cứ các quy định trên Hóa đơn tiền điện và hóa đơn phí chuyển tiền Ngân hàng phải có đầy đủ thông tin theo quy định mới được kê khai khấu trừ và hạch toán vào chi phí.

 

Câu hỏi 7: CN Công ty CP TM và DV Ngọc Hà tại Nam Định là DN Thương Mại không thuộc DNCX bán hàng cho DN thuộc khu chế xuất (DNCX) một số loại hàng hóa như : Bàn ghế , nội thất,  máy móc văn phòng  để  phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX thì Công Ty chúng tôi xuất hóa đơn áp dụng đối với loại hàng hóa này là loại thuế suất nào. Trường hợp công ty chúng tôi xuất hóa đơn áp thuế suất 0% thì có bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai hải quan hay không và bên DNCX có cần đảm bảo những điều kiện gì để chứng minh loại hàng hóa này mua về để phục vụ cho bộ máy văn phòng không ạ .

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-TBC:

Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

…”

Căn cứ Khoản 1 điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC:

“Điều 74. Nguyên tắc chung

1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

a) Hàng hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;

b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;

...

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá.”

 Như vậy, Công ty có bán một số mặt hàng: Bàn ghế, nội thất,  máy móc văn phòng để  phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX thì Công Ty  xuất hóa đơn áp dụng đối với loại hàng hóa này là loại thuế suất 0% nếu đáp ứng đủ các quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Hàng tiêu dùng mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX thì được lựa chọn thực hiện hoặc ko thực hiện thủ tục hải quan./.  

Câu hỏi 8:

1.Trong kì kê khai thuế quý 3/2023 doanh nghiệp phát hiện đầu vào xăng dầu bỏ sót của năm 2021, 2022, doanh nghiệp sẽ kê khai bổ sung vào kỳ thuế nào cho đúng. Và nếu đã kê khai vào kì thuế quý 3/2023 rồi thì có cần phải kê khai điều chỉnh giảm thuế quý 3 và tăng vào kì kê khai đúng ko?

2.Trong kì kê khai thuế quý 4/2022 DN phát hiện hóa đơn đầu vào bỏ sót của quý 2 và quý 3 năm 2022 doanh nghiệp đã kê khai vào quý 4 năm 2022. Và một số tờ khai của năm 2023 cũng kê khai hóa đơn bỏ sót của kỳ trước vào kỳ khai thuế hiện tại. Vậy bây giờ doanh nghiệp có phải kê khai bổ sung lại toàn bộ tất các tờ khai thuế đã kê khai hóa đơn mua vào bỏ sót không đúng kỳ không?

Trả lời:

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên:

Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào của năm 2021, năm 2022 bị bỏ sót thì Công ty được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Câu hỏi 9: 1. Theo yêu cầu của chi cục đơn vị có rà soát lại hóa đơn trên trang hoadondientu thì phát hiện trường hợp có hóa đơn của một đơn vị khác gửi về nhưng không phải mua hàng thực tế. Hiện tại đơn vị liên hệ người bán không được thì cần giải quyết như nào?

2. Các hóa đơn liên quan phí ngân hàng năm 2022 tra soát trên tranghoadondientu doanh nghiệp đã hạch toán hết (cả phần tiền hàng và tiền thuế) vào chi phí thì có phải điểu chỉnh lại không?

3. Các hóa đơn đầu vào sót chưa kê khai của năm 2022 và 2023 có phải kê khai bổ sung lại đúng kì không?

4. Trường hợp hàng lỗi khách hàng trả lại có bắt buộc người bán (là đơn vị) xuất hóa đơn điều chỉnh giảm không?

5. Trên tờ khai GTGT, các hóa đơn liên quan trả lại hàng mua thì kê (kê giảm) vào bảng kê mua vào, các hóa đơn liên quan đển hàng bán bị trả lại (kê âm) kê vào bảng kê bán ra có được không?

Trả lời:

1. Đề nghị Công ty cung cấp cụ thể thông tin và bản in các hóa đơn có liên quan đến việc Công ty không mua bán theo nội dung câu hỏi trên để Cơ quan Thuế có căn cứ phối hợp với các Cơ quan có thẩm quyền  xác minh thông tin và xử lý theo quy định hiện hành.

2. Căn cứ Khoản 1, Khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào .

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ các quy định trên, Trường hợp NNT có số thuế đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điều kiện khấu trừ thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp, không có quy định doanh nghiệp được hạch toán số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

3. Căn cứ Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

“ Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

 - Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

 4. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 và điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

 Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Căn cứ vào các quy định trên bên bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 và điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

5. Căn cứ Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”

Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Căn cứ các quy định trên đối với hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập Công ty thực hiện điều chỉnh tại kỳ kê khai hóa đơn gốc theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

 

Câu hỏi 10: Đơn vị chúng tôi là đơn vị xây dựng. Do đặc thù ngành nghề, sau khi hoàn thành 1 số hạng mục thì chủ đầu tư và tư vấn giám sát mới tiến hành nghiệm thu giai đoạn hạng mục công trình. Vậy đối với những hạng mục mà đơn vị đã hoàn thành trước ngày 30/06/2023 nhưng đến sau thời điểm 01/07/2023 mới được nghiệm thu thanh toán thì thuế suất được áp dụng là thuế suất 8% hay 10%?

 

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về thời điểm xác định thuế GTGT   

“Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”                                                                                                                    

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền..”                                                                                       

Căn cứ Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ về giảm thuế GTGT

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1.Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.”                                                                                                        

Căn cứ vào các quy định trên:

+ Đối với công trình đã nghiệm thu hoàn thành trước 30/06/2023 đơn vị áp dụng thuế suất 10%,

+ Đối với công trình đã nghiệm thu sau ngày 01/7/2023 đơn vị áp dụng thuế suất 8%,

 Trường hợp hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ xuất không đúng thời điểm quy định pháp luật thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Trường hợp đơn vị thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền được xác định từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP

Đề nghị công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu hàng hóa, dịch vụ do công ty cung cấp và các quy định của pháp luật để thực hiện giảm thuế GTGT theo đúng quy định.

 

Câu hỏi 11: Hiện đơn vị đang phát sinh nghiệp vụ như sau: Nhà cung cấp xuất hóa đơn cho đơn vị tại thời điểm ngày 25/10/2023, tuy nhiên khi đơn vị kiểm tra trên hệ thống hóa đơn điện tử https://hoadondientu.gdt.gov.vn/tra-cuu/tra-cuu-hoa-don ở cả hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế đều không có. Vậy cơ quan thuế cho đơn vị hỏi hóa đơn đó có hợp lệ không? Và sao hóa đơn đó lại không lên trên hệ thống hóa đơn điện tử?

Trả lời:

Căn cứ Điều 21, điểm a1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Điều 21. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.

2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.

3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

 

3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.

- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.

Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.

Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.

Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.”

Căn cứ quy định nêu trên, kể từ thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên toàn quốc thì đối với các hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như bưu điện, ngân hàng, điện lực thì người mua chỉ tra cứu được khi các đơn vị bên bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Trường hợp đã quá hạn gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử mà người mua vẫn không tra cứu được hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử thì các đơn vị bán hàng và cung cấp dịch vụ phải kiểm tra lại dữ liệu hóa đơn điện tử của mình để khắc phục lỗi và hỗ trợ người mua tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử.

Riêng đối với các hóa đơn xăng dầu thì người bán gửi bản tổng hợp dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng, do đó, người mua không tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn xăng dầu có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được xác định là hóa đơn hợp lệ để kê khai thuế.  

Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định. Nội dung trên hóa đơn phải ghi đầy đủ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP                   

Câu hỏi của đơn vị không rõ về loại hóa đơn không tra cứu được. Trường hợp doanh nghiệp không tra cứu được hóa đơn thì doanh nghiệp liên hệ với bên bán để kiểm tra lại.

 

Câu hỏi 12: Hiện nay chi cục Thuế đang rà soát số thuế đầu vào đã kê khai của năm 2022, 2023 (số doanh nghiệp báo cáo) so với số thuế đầu vào hóa đơn (số của chi cục thuế) có sự chênh lệch. Vậy cho em hỏi: Những hóa đơn đầu vào doanh nghiệp bị bỏ sót (như hóa đơn phí ngân hàng, hóa đơn phí qua trạm thu phí, ...) không kê khai như vậy thì xử lý như nào. Kê khai điều chỉnh lại tờ khai năm 2022, 2023 như nào. Em xin cảm ơn?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên: Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

 

Câu hỏi 13: Công ty em có báo hủy 1 hóa đơn và gửi mẫu 04/SS nhưng chọn nhầm chi cục thuế quản lý, hệ thống duyệt tự động nên chi cục thuế nhầm duyệt luôn mẫu ss04 đó. Em phát hiện bị nhầm có gửi lại đúng chi cục mình nhưng kết quả trả lại bị lỗi không duyệt được do cơ quan thuế nhầm kia đã duyệt rồi nên không thể duyệt tiếp. Em có liên hệ lên nhà mạng Viettel (công ty em đang sử dụng) và hotline tổng cục thuế đều báo chưa có cách khắc phục do hệ thống là tự động. Vậy cho em hỏi mẫu 04/ss em nộp nhầm chi cục này vẫn được tính là hợp lý chứ ạ?

Trả lời:

Hiện tại, Tổng cục Thuế ký và duyệt tự động đối với mẫu 04/SS-HĐĐT do đó, trường hợp Doanh nghiệp gửi nhầm mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế không quản lý trực tiếp doanh nghiệp thì hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế vẫn chấp nhận thông báo mẫu 04/SS-HĐĐT mà Doanh nghiệp đã gửi.

Trường hợp này, Chi cục Thuế sẽ có ý kiến gửi Tổng cục Thuế. Khi nào có kết quả sẽ thông báo lại cho đơn vị.

Câu hỏi 14: Đơn vị có hóa đơn đầu vào NCC xuất cho mình tháng 7 và đã kê khai ở mua vào kỳ tháng 7. Đến tháng 10 NCC phát hiện sai thuế xuất nên đã hủy hóa đơn tháng 7, xuất thay thế vào tháng 10. Thì đơn vị nên kê khai điều chỉnh như thế nào? Xin trân trọng cảm ơn?

Trả lời:

Căn cứ Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”                                                                                                    

Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP      

Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”                                                                                                    

Như vậy, khi công ty phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thực hiện kê khai điều chỉnh tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 15: Công ty em có thuê công ty xây dựng thi công trọn gói sửa chữa kho xưởng. Sau khi hoàn thành công việc thì công ty xây dựng xuất hóa đơn cho bên em với tổng giá trị công trình và thuế GTGT 10%. Theo nghị định 44/2023/NĐ-CP thì nhân công theo mức thuế suất 8%, vật tư mức thuế suất 10%. Vậy cho em hỏi việc xuất hóa đơn như bên công ty xây dựng có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định chính sách giảm thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ 1/7/2023 đến hết 31/12/2023. Nội dung câu hỏi đơn vị chưa nêu rõ thời điểm công ty xuất hóa đơn. Nên cơ quan thuế chưa có đủ căn cứ để trả lời. Đề nghị công ty liên hệ bổ sung nội dung câu hỏi để cơ quan thuế có căn cứ trả lời.

 

V. HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ NĂM 2023 CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN NGHĨA HƯNG SÁNG NGÀY 21/11/2023

 

Câu hỏi 1: Anh (chị) cho em hỏi công ty em có nhập một nông sản từ hộ nông dân theo bảng kê và có giấy đề nghị xác nhận mua bán nông sản tại địa phương vậy bảng kê này có được xem là hợp lệ không ạ?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2, Điều 6, Thông tư 119/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/09/2014:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Như vậy, trường hợp công ty thu mua nông sản từ do hộ nông dân trực tiếp sản xuất ra và có kèm theo bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN thì được coi là hợp lệ theo quy định của pháp luật.

 

Câu hỏi 2: Anh (chị) cho em hỏi công ty em có nhập hàng tại các cửa hàng rau và tạp hóa nhỏ với số lượng ít như ớt, tỏi, hành, nước mắm trị giá dưới 2 trăm ngàn 1 phiếu vậy bên e có thể sử dụng bảng kê kèm căn cước công dân của bán được không ạ?.

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2, Điều 6, Thông tư 119/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 nêu trên, trường hợp công ty có nhập hàng của các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) thì được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo thông tư 78/2014/TT-BTC.

 

Câu hỏi 3: Anh (chị) cho em hỏi công ty em nhập hàng nông sản từ nông dân ví dụ: nghệ tươi, tiêu khô, sả, tỏi.....vv... xay thành bột và bán ra cho một doanh nghiệp vậy thuế xuất bên e phải xuất ra là 0% , 5% hay 8% ạ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015:

- Khoản 1 Điều 4 Về đối tượng không chịu thuế GTGT

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác”

- Khoản 5 Điều 5 về Đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này

- Khoản 5 Điều 10 về Thuế suất 5%

5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.”

- Điều 11 về Thuế suất 10%

"Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”

­ - Căn cứ điểm a, c, Khoản 3, Điều 4 Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của bộ tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu:

3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt (các sản phẩm cây trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm chăn nuôi (sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có nguồn gốc tự nhiên và nuôi trồng) tại các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 18 của Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện như sau:

a) Trường hợp là các sản phẩm qua chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các sản phẩm: mới được làm sạch, phơi, sấy khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay (trừ sản phẩm đã xay thuộc Chương 9, 10, 11, 12 của danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này), băm, bóc vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, đóng hộp kín khí hoặc được bảo quản thông thường như bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfurơ, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, bảo quản bằng muối (ướp muối, ngâm nước muối), bảo quản ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác hoặc hình thức bảo quản thông thường khác, thực hiện theo mức thuế suất (*, 5) ghi cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản này.

...

c) Trường hợp không là sản phẩm qua sơ chế thông thường nêu tại điểm a khoản này thì xác định là loại đã qua chế biến và thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”.

- Căn cứ Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ về giảm thuế GTGT

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Chi cục Thuế có ý kiến như sau:

Đối với các mặt hàng nghệ tươi, tiêu khô, sả, tỏi.....vv... được xay thành bột và bán ra ở khâu kinh doanh thương mại thuộc đối tượng chịu thuế 10% và thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT từ 01/7/2023 đến 31/12/2023. Do vậy, các mặt hàng nghệ tươi, tiêu khô, sả, tỏi.....vv... xay thành bột và bán ra ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng mức thuế suất 10%  và được giảm thuế GTGT mức thuế suất 8% từ 01/7/2023 đến 31/12/2023.

 

Câu hỏi 4: Anh (chị) cho em hỏi đơn vị em có khoản thu lãi tiền gửi ngân hàng, thu tiền học cấp chứng chỉ hành nghề có phải nộp thuế không và mức nộp như thế nào ạ?

Trả lời:

Căn cứ khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về Đối tượng không chịu thuế GTGT:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác”.

- Căn cứ khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế:

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế:

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

…”

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh:

“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

…”

Căn cứ theo các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung câu hỏi của Đơn vị, Chi cục Thuế huyện Nghĩa Hưng có ý kiến như sau:

- Về thuế GTGT:

+ Khoản thu lãi tiền gửi ngân hàng thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

+ Khoản thu tiền học cấp chứng chỉ hành nghề của đơn vị thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Về thuế TNDN: Trường hợp đơn vị phát sinh khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, khoản thu từ tiền học cấp chứng chỉ hành nghề của đơn vị theo quy định của pháp luật mà đơn vị hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên. Cụ thể:

+ Thuế suất đối với khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng: 5%

+ Thuế suất đối với khoản thu từ tiền học cấp chứng chỉ hành nghề: 2%

 

Câu hỏi 5: Anh chị  cho em hỏi đơn vị em có các khoản thu nhập sau thì khoản nào phải nộp thuế TNCN: Tiền phụ cấp ưu đãi nghề theo NĐ 56/2011/NĐ-CP, tiền trực theo quyết định 73/2011/QĐ-TTg, tiền phẫu thuật thủ thuật, tiền phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác Đảng, phụ cấp làm thêm giờ, tiền khoán thông tin liên lạc và công tác phí, tiền công tác phí …

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 về các khoản thu nhập chịu thuế:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Căn cứ điểm i, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế:

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

- Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 1, quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù sau đây:

a) Phụ cấp thường trực;

b) Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;

c) Phụ cấp chống dịch

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi của đơn vị, Chi cục Thuế Nghĩa Hưng có ý kiến như sau:

- Đối với tiền phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định 56/2011/NĐ-CP: thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

- Đối với tiền trực theo quyết định 73/2011/QĐ-TTg: thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế

- Tiền phụ cấp làm thêm giờ: Tiền phụ cấp làm thêm giờ do đơn vị chi trả cao hơn so với tiền lương, tiền công bình thường nếu các đơn vị tuân thủ việc xác định tiền phụ cấp làm thêm giờ đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Lao động thì phần tiền phụ cấp làm thêm giờ trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công bình thường được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với tiền phẫu thuật thủ thuật: thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN

- Tiền phụ cấp độc hại: thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN

- Tiền phụ cấp trách nhiệm: thuộc đối tượng chịu thuế TNCN

- Phụ cấp công tác Đảng: Đối với phụ cấp ngành nghề đặc thù, tại Điểm d, Khoản 10.1 Mục 10, Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công kèm theo Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế quy định: Về phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội chỉ áp dụng đối với các đơn vị thuộc cơ quan Đảng (theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức Trung ương)

Căn cứ quy định nêu trên, khoản phụ cấp công tác Đảng chi trả cho cán bộ, công chức làm chuyên trách công tác Đảng trong cơ quan Trung tâm y tế không thuộc khoản thu nhập được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

- Tiền khoán thông tin liên lạc và công tác phí, tiền công tác phí: Trường hợp tiền khoán thông tin liên lạc, công tác phí mà cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước thì thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

 

Câu hỏi 6: Anh (chị) cho em hỏi đơn vị em năm nay đơn vị em có phát sinh thêm khoản trả bổ sung phụ cấp ưu đãi ngành trong 2 năm 2022 và 2023 theo Nghị định 05/2023/NĐ -CP thì có phải nộp thuế TNCN không ạ?

Trả lời:

Căn cứ những quy định nêu trên thì Tiền phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định 56/2011/NĐ-CP: thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

 

Câu hỏi 7: Về kê khai thuế TNCN. Trong trường hợp đơn vị có ký hợp đồng với một số công nhân. Những lao động này làm ở công ty A 3 tháng, 3 tháng sau lại làm ở một công ty khác và họ có nhờ công ty A quyết toán và cam kết với công ty A khoản thu nhập của họ ở 2 công ty là dưới 132 triệu/năm. Xin hỏi khoản thu nhập đó có phải kê khai trong quý, trong quyết toán năm không và nếu phải kê khai quyết toán thuế TNCN thì kê khai như thế nào?

Trả lời:

- Căn cứ điểm d khoản 6 điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.  

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

...6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

- Căn cứ tiết b.2, điểm b, khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

“b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”

- Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 NGhị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung trường hợp Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế:

“2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi của đơn vị, Chi cục Thuế huyện Nghĩa Hưng có ý kiến như sau:

Trường hợp cá nhân có ký hợp đồng lao động 03 tháng với công ty A, 3 tháng sau lại làm ở một công ty khác thì cá nhân không được ủy quyền cho công ty A quyết toán thay. 

Trường hợp tại thời điểm nghỉ việc tại công ty A cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, công ty A không khấu trừ thuế của cá nhân. Kết thúc năm tính thuế, công ty A vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Ngoài ra, nếu công ty A thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải kê khai thuế TNCN.

 

Câu hỏi 8: Trường hợp doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử bị sai (gọi là hóa đơn F0), sau đó doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế (gọi là hóa đơn F1 điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn F0) và phát hiện hóa đơn F1 vẫn bị sai thì:

Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp ĐIỀU CHỈNH, Doanh nghiệp lập hóa đơn F2, ĐIỀU CHỈNH cho hóa đơn F0, hay F1?

Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp THAY THẾ, Doanh nghiệp lập hóa đơn F2, THAY THẾ cho hóa đơn F0, hay F1?

Trả lời:

Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về Hóa đơn, chứng từ quy định:

“c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu”

Như vậy, đối với những hoá đơn điện tử bị sai mà đơn vị đã lập hoá đơn điều chỉnh hoặc thay thế và phát hiện hoá đơn điều chỉnh hoặc thay thế vẫn bị sai thì đơn vị sẽ lập hoá đơn điều chỉnh hoặc thay thế lần tiếp theo để điều chỉnh hoặc thay thế cho hoá đơn lần đầu.

Câu hỏi 9: Ngày 16/11/2023 doanh nghiệp phát hiện hóa đơn ĐẦU VÀO của kỳ kê khai thuế tháng 9/2023 bị kê khai sót, vậy doanh nghiệp kê khai hóa đơn đầu vào bị sót đó vào kỳ kê khai thuế T10/2023 được không (trường hợp tháng 10/2023 chưa kê khai), hay bắt buộc kê khai hóa đơn đầu vào bị sót đó vào tờ khai bổ sung T9/2023?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Chi cục Thuế huyện Nghĩa Hưng trả lời theo nguyên tắc như sau:

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Sau khi khai bổ sung nếu dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu: “Điều chỉnh tăng”, “điều chỉnh giảm” trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.

 

Câu hỏi 10:

Ngày 16/11/2023 doanh nghiệp phát hiện hóa đơn ĐẦU RA ngày 31/10/2023 bị sai sót, sau đó ngày 16/11/2023 doanh nghiệp lập hóa đơn ĐIỀU CHỈNH TĂNG cho hóa đơn ngày 31/10/2023. Giả sử ngày 16/11/2023 doanh nghiệp chưa nộp tờ khai thuế T10/2023. Vậy hóa đơn điều chỉnh tăng này doanh nghiệp kê khai vào tờ khai thuế T10/2023 được không?

Ví dụ: Ngày 31/10/2023 doanh nghiệp lập hóa đơn đầu ra với doanh thu 100tr, VAT 10 tr. Đến ngày 16/11/2023 doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh tăng cho hóa đơn ngày 31/10/2023 là 10 tr, VAT 1 tr. Giả sử đến ngày 16/11/2023 doanh nghiệp chưa nộp tờ khai thuế T10/2023. Vậy hóa đơn điều chỉnh tăng này, doanh nghiệp kê khai vào tờ khai thuế T10/2023 được không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

- Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính:

“3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

- Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của doanh nghiệp, Doanh nghiệp phát hành hóa đơn tháng 11 điều chỉnh cho hóa đơn tháng 10 theo đúng quy định tại điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và trong trường hợp Doanh nghiệp chưa kê khai tờ khai GTGT cho kỳ thuế tháng 10/2023 thì Doanh nghiệp kê khai hóa đơn được điều chỉnh lập trong tháng 11 vào kỳ kê khai thuế tháng 10/2023.

 

Câu hỏi 11: Hóa đơn ngày lập là 31/10/2023, ngày ký số là 06/11/2023, thì bên bán kê khai thuế ngày nào, bên mua kê khai thuế ngày nào?

 

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 9 điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn.

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn…

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có hóa đơn điện tử có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì:

Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hoá đơn

Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 12: Năm 2022 công ty đã lập hóa đơn giấy theo nghị định 51. Đến 16/11/2023 công trình quyết toán giảm, thì công ty xử lý như thế nào đối với hóa đơn đã lập năm 2022?

Trả lời:

Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về Hóa đơn, chứng từ:

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:…

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

- Căn cứ Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

+ Tại khoản 1 Điều 7 Quy định về xử lý hóa đơn điện tử có sai sót trong một số trường hợp:

“1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;

d) Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);

đ) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh”

+ Tại Điều 12 quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:

6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Căn cứ các quy định trên, Chi cục Thuế Nghĩa Hưng có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của CHính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính sau đó thực hiện diều chỉnh giảm doanh thu theo giá trị thực tế quyết toán công trình thì thực hiện như sau:

- Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có ghi rõ sai sót.

- Người bán thực hiện thông báo với cơ quan Thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

 

Câu hỏi 13: Về việc giảm tiền thuê đất. Khi Nghị định giảm tiền thuê đất có hiệu lực, chi cục thuế Nghĩa Hưng có văn bản giảm hay có căn cứ gì để cho đơn vị hạch toán giảm tiền thuê đất không hay chỉ giảm tiền trên hệ thống?

Trả lời:

Căn cứ Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính thủ quy định:

+ Điều 5 về Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

“1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024.

2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.”

+ Căn cứ Khoản 1 Điều 6 về Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

“1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2023”

Căn cứ quy định nêu trên, khi nhận đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. Quyết định giảm tiền thuê đất có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

 

Câu hỏi 14: Về việc chậm nộp tờ khai, căn cứ vào đâu để phạt, mức phạt sẽ như thế nào, tình tiết như thế nào có thể giảm nhẹ mức phạt cho doanh nghiệp.

Trả lời:

Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 về Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.”

- Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt Vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

+ Điều 13 về Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”

+ Điểm a, Khoản 1, Khoản 3, 4, 5 Điều 17 về Xử phạt hành vi trốn thuế

“1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;

...2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.

4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.

5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.”

- Căn cứ Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn

“Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn

1. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”

- Căn cứ Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012

“Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ

Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi của công ty, Chi cục Thuế Nghĩa Hưng có ý kiến như sau:

Về việc chậm nộp tờ khai, Cơ quan Thuế căn cứ Điều 13; Điểm a, Khoản 1, Khoản 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn để áp dụng mức phạt đối với từng hành vi vi phạm của người nộp thuế.

Các tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực thuế hoá đơn bao gồm các tình tiết được quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.

 

Câu hỏi 15: Đối với các nhà trường THCS có hoạt động tổ chức “dạy thêm học thêm”, vậy tiền thu từ dạy thêm học thêm này có phải đóng thuế không? Nếu có phải nộp, mong chi cục thế huyện hướng dẫn các nhà trường thủ tục kê khai, quyết toán nộp như thế nào?

Trả lời:

1. Về thuế Thu nhập doanh nghiệp

- Căn cứ khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế:

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế:

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

…”

- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh:

“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

…”

2. Về thuế Giá trị gia tăng

- Căn cứ khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

…”

3. Về thuế Thu nhập cá nhân

- Căn cứ Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc Hội:

+ Tại Điều 98 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

+ Tại Điều 107 quy định về làm thêm giờ:

“1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

...

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế:

“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

...

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

i.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động: Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

...”

4. Về lệ phí môn bài

            Cơ sở giáo dục phổ thông công lập được miễn lệ phí Môn bài theo quy định tại tiết c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.

5. Quy định về kê khai và nộp thuế

Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:

+ Tại Điều 43 quy định về hồ sơ khai thuế.

+ Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

+ Tại Điều 45 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

+ Tại Điều 55 quy định về thời hạn nộp thuế.

+ Tại Điều 56 quy định về địa điểm và hình thức nộp thuế.

Căn cứ theo các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung Công văn hỏi của các Đơn vị, Chi cục Thuế huyện Nghĩa Hưng có ý kiến như sau:

- Về thuế TNDN: Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định có phát sinh khoản thu từ hoạt động dịch vụ dạy thêm học thêm theo quy định của pháp luật mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.

- Về thuế GTGT: Khoản thu từ hoạt động dịch vụ dạy thêm học thêm theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Về thuế TNCN: Trường hợp khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ dạy thêm học thêm đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục công lập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công bình thường nếu các đơn vị tuân thủ việc xác định tính tiền lương dạy bình thường, tiền lương dạy thêm giờ đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Lao động thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do dạy thêm so với mức tiền lương, tiền công dạy bình thường được miễn thuế thu nhập cá nhân.

 - Về lệ phí Môn bài: Cơ sở giáo dục phổ thông công lập được miễn lệ phí Môn bài theo quy định tại tiết c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.

- Về kê khai, nộp thuế đề nghị đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 55, Điều 56 Luật Quản lý thuế năm 2019.

 

VI. HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ NĂM 2023 CỦA CHI CỤC THUẾ KV NAM NINH SÁNG NGÀY 22/11/2023

 

Câu hỏi 1: Công ty TNHH MTV KD TM Hòa Phương nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ bán ra được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, vậy doanh nghiệp phải lập hóa đơn như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định về quy định về trình tự thủ tục thực hiện.

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định về mức giảm thuế GTGT

“a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định trình tự, thủ tục thực hiện

“a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.”

Căn cứ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định

“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, Căn cứ vào các quy định nêu trên trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa dịch vụ bán ra đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm thuế (được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%) theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì khi lập hoá đơn GTGT tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.

 

Câu hỏi 2: Đối với hóa đơn GTGT đầu vào bỏ sót, khi người nộp thuế phát hiện ra. Vậy người nộp thuế được kê khai ở kỳ phát hiện hay bắt buộc kê khai bổ sung ở kỳ phát sinh hóa đơn. Ví dụ: Tháng 11/2023 người nộp thuế phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 1/2023 bị bỏ sót chưa kê khai. Vậy người nộp thuế được kê khai hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót này vào kỳ tính thuế tháng 11/2023 hay bắt buộc phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế tháng 1/2023 để ghi nhận hóa đơn GTGT đầu vào bỏ sót đó.

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Chi cục Thuế khu vực Nam Ninh trả lời theo nguyên tắc như sau:

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Trường hợp tháng 11/2023 Công ty phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào tháng 1/2023 bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai bổ sung tờ khai tháng 01/2023.

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Công ty chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

 

Câu hỏi 3: Hóa đơn số 10 ngày 23/10, số tiền 05 triệu. Ngày 13/11, kế toán phát hiện hóa đơn số 10 có sai sót, lập hóa đơn thay thế số 25, số tiền 08 triệu. Đơn vị thực hiện kê khai như thế nào với trường hợp điều chỉnh khi chưa kê khai lần đầu, điều chỉnh sau khi kê khai lần đầu?

Trả lời:

- Căn cứ điểm b2 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

- Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính:

“3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

- Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung vướng mắc của doanh nghiệp, Doanh nghiệp phát hành hóa đơn tháng 11 thay thế cho hóa đơn tháng 10 theo đúng quy định tại điểm b2 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì:

+ Trường hợp 1: Trường hợp Doanh nghiệp chưa kê khai tờ khai GTGT cho kỳ thuế tháng 10/2023 thì Doanh nghiệp kê khai hóa đơn được thay thế lập trong tháng 11 vào kỳ kê khai thuế tháng 10/2023.

+ Trường hợp 2: Trường hợp Doanh nghiệp đã kê khai tờ khai GTGT cho kỳ thuế tháng 10/2023 thì Doanh nghiệp kê khai hóa đơn được thay thế lập trong tháng 11 vào tờ khai bổ sung 01/GTGT của kỳ thuế GTGT tháng 10/2023.

 

Câu hỏi 4: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Phát Triển Việt Hà xin hỏi Hàng hóa dùng để khuyến mại thì Công ty có cần lập hóa đơn không? Trường hợp không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thì có bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn không?

Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

"2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi:

…b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp công ty có hàng hóa dùng để khuyến mại thì Công ty vẫn phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại thuộc mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

 

Câu hỏi 5: Trường hợp hóa đơn hủy và gửi mẫu 04/SS-HĐĐT nhưng lại chọn nhầm cơ quan thuế quản lý, cơ quan thuế chọn nhầm đó đã duyệt mẫu 04/SS-HĐĐT của đơn vị do hệ thống duyệt tự động nên khi Doanh nghiệp gửi lại mẫu 04/SS-HĐĐT cho đúng cơ quan thuế quản lý thì cơ quan thuế đúng lại không duyệt được nữa do cơ quan thuế nhầm kia duyệt được rồi. Doanh nghiệp cũng gọi nhà mạng và tổng cục thuế đều không có cách nào xử lý sửa lại được. Vậy mẫu 04/SS-HĐĐT này có được chấp nhận tính là doanh nghiệp đã nộp 04/SS-HĐĐT không?

Trả lời:

Hiện tại, Tổng cục Thuế ký và duyệt tự động đối với mẫu 04/SS-HĐĐT do đó, trường hợp Doanh nghiệp gửi nhầm mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế không quản lý trực tiếp doanh nghiệp thì hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế vẫn chấp nhận thông báo mẫu 04/SS-HĐĐT mà Doanh nghiệp đã gửi.

 

Câu hỏi 6: CÔNG TY TNHH HOA CÂY CẢNH HOÀNG HẢI thực hiện thay đổi thông tin trên đăng ký kinh doanh có phải báo cáo lên Chi cục Thuế không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế :

“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị không thay đổi địa chỉ trụ sở và không thay đổi cơ quan thuế quản lý mà chỉ thay đổi các thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định.

Câu hỏi 7: Doanh Nghiệp Tư Nhân Xăng Dầu Hương Nhài xin hỏi đơn vị đang ở trạng thái “Không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” muốn chuyển sang trạng thái “Đang hoạt động” có bắt buộc nộp hết nợ thuế trước khi chuyển trạng thái hay không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 65 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.

“Điều 65. Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.”

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

“4. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty muốn chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động” thì phải hoàn thành thủ tục khôi phục mã số thuế (bao gồm hoàn thành các nghĩa vụ thuế) theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

 

Câu hỏi 8:

1.Công Ty TNHH Cơ Khí Yến Nhi xin hỏi Cơ quan Thuế, điều kiện giảm tiền thuê đất 2023 là gì? Thời gian cuối cùng để nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2023 là khi nào?

2.Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Phát Triển Ngọc Bích xin hỏi thời gian cuối cùng để nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2023?

 

Trả lời:

1. Điều kiện giảm tiền thuê đất 2023.

Căn cứ pháp lý: Tại Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) quy định về đối tượng được giảm tiền thuê đất như sau:

“Đối tượng áp dụng:

1.1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

 1.2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.”

Như vậy, điều kiện giảm tiền thuê đất 2023 là:

- Thuộc các đối tượng đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo:

+ Quyết định hoặc hợp đồng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm;

- Người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất;

- Người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2013) và pháp luật khác có liên quan.

Tại Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) có quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:

“Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

2.1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024.

2.2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

2.3. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2.4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.”

Như vậy, thời gian người thuê đất có nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất là từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày 31/3/2024 nghĩa là thời gian cuối cùng để nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2023 là ngày 31/3/2024.

Lưu ý: Sau ngày 31/3/2024 nếu nộp hồ sơ thì sẽ không được giải quyết giảm tiền thuê đất.

⁎) Mẫu Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023.

Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) quy định về mẫu Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023.

 

Câu hỏi 9: Công ty TNHH nhà Gỗ Hợp Hoan có thuê đất để làm nhà xưởng, vậy xin hỏi Theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 thì Giảm tiền thuê đất 2023 được tính như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 3 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về mức giảm tiền thuê đất 2023 như sau:

“Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).”

Căn cứ quy định trên mức giảm 30% tiền thuê đất 2023 chỉ được áp dụng cho số tiền thuê đất phải nộp của năm 2023. Số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có) không được giảm.

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg).

 

 

 

 

 

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...