Câu hỏi 1: Ngày 10/10 vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 151, trong đó có nội dung sửa đổi về thuế TNDN, cụ thể những điểm sửa đổi về nội dung này như thế nào?
Trả lời:
Theo tinh thần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp theo Nghị quyết 63 của Chính phủ. Ngày 01/10/2014, Chính phủ đã ban hành nghị định sửa đổi 4 nghị định về thuế. Chỉ 10 ngày sau, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 151 hướng dẫn thi hành. Trong thông tư 151 có nhiều nội dung sửa đổi về thuế; trong đó Thông tư 78 được sửa 6 điều với nội dung chủ yếu là bổ sung các khoản chi phí được trừ, thu nhập không phải tính thuế, ưu đãi thuế.
Câu hỏi 2: Theo quy định về thuế TNDN hiện hành thì phần chi phí khấu hao của xe ô tô chở người dưới 9 chỗ không được tính vào chi phí. Vậy cụ thể điều này như thế nào và có gì sửa đổi lần này không?
Trả lời: Theo quy định hiện hành đối với TSCĐ là ô tô chở người dưới 9 chỗ có nguyên giá trên 1,6 tỷ thì chi phí khấu hao của phần vượt trên 1,6 không được tính vào chi phí.
Quy định này không áp dụng với xe dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Các xe này phải đăng ký tên DN mà DN đó có ngành nghề kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn trong giấy ĐKKD.
Thông tư 151 có bổ sung khấu hao của du thuyền, tàu bay phục vụ kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn và xe mẫu, lái thử cho kinh doanh ô tô.
Câu hỏi 3: Được biết Nghị định 91 có quy định cho phép được trừ một số khoản chi phí. Vậy Thông tư 151 hướng dẫn cụ thể như thế nào?
Trả lời: Theo hướng dẫn tại Thông tư 151, cho phép trừ các khoản thực chi cho phòng chống HIV/AIDS tại DN, chi cho nhiệm vụ an ninh quốc phòng; chi hỗ trợ tổ chức đảng, chính trị xã hội trong DN và Chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động như: chi hiếu hỉ cho bản thân và gia đình người lao động, chi nghỉ mát, hỗ trợ tai nạn, ốm đau, đi lại dịp lễ tết….
Tổng các khoản chi phúc lợi này không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế của DN trong năm tính thuế.
Câu hỏi 4: Thuế TNDN là loại thuế tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm. Vậy có trường hợp nào DN không phải quyết toán không?
Trả lời: Theo Thông tư 151, có một số trường hợp khi giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế là:
- DN, tổ chức nộp thuế TNDN theo tỷ lệ trên doanh thu
- DN từ khi thành lập đến khi giải thể không phát sinh doanh thu, không sử dụng hóa đơn
- DN nộp thuế theo kê khai có đủ các điều kiện: từ năm không quyết toán hoặc thanh, kiểm tra đến năm giải thể có doanh thu bình quân năm không quá 1 tỷ đồng/năm; không bị xử phạt về thuế, thuế TNDN cao hơn số thuế tính theo tỷ lệ %.
Câu hỏi 5: Nghị định 91 có quy định bỏ khai tạm tính quý, vậy Thông tư 151 có hướng dẫn cụ thể gì về nội dung này không?
Trả lời: Thông tư 151 hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp số tạm nộp 4 quý thấp hơn tổng số phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên, theo đó: số chênh lệch từ 20% trở lên sẽ phải tính tiền chậm nộp kể từ ngày sau hạn tạm nộp thuế quý IV đến ngày nộp vào NSNN, số còn lại phải tính chậm nộp từ ngày sau hạn nộp thuế theo quyết toán đến khi nộp vào NSNN.
Câu hỏi 6: Trường hợp bán hàng mà chưa thu được tiền thì xác định doanh thu tính thuế TNDN thế nào?
Trả lời: Theo Thông tư 78, Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Nên kể cả trường hợp bán hàng mà chưa thu được tiền thì vẫn phải xác định doanh thu tính thuế
Câu hỏi 7: Thời điểm các định doanh thu cũng là một vấn đề quan trong khi xác định thuế TNDN. Vậy quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời: Theo thông tư 78, thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hóa đơn. Nếu lập hóa đơn trước khi dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm lập hóa đơn
Câu hỏi 8: Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là một nội dung rất lớn và phức tạp đối với cả DN và cơ quan thuế. Vậy xác định chi phí được trừ có dựa trên nguyên tắc chung nào không?
Trả lời: Theo quy định hiện hành về thuế TNDN, xác định chi phí được trừ có nguyên tắc chung như sau: Ngoài các khoản chi không được trừ đã quy định cụ thể trong các văn bản hướng dẫn về thuế TNDN thì DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện:
Một là, thực tế phát sinh kiên quan đến hoạt động SXKD của DN
Hai là Có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp
Ba là:Khoản chi có hóa đơn từng lần mà hóa đơn có tổng giá trị trên 20 triệu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Câu hỏi 9: Năm 2014 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực nên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều khởi sắc. Nhiều doanh nghiệp đã đòi được các khoản nợ khó đòi của các năm trước. Vậy những khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được có phải chịu thuế TNDN không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì các khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được là thu nhập khác của doanh nghiệp và khoản thu nhập này chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 10: Doanh nghiệp được chuyển lỗ của các năm trước vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 78 thì Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Câu hỏi 11: Doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TNDN riêng từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Vậy Doanh nghiệp được chuyển lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản năm trước vào thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 78 thì từ năm 2014 thì đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác)
Câu hỏi 12: Doanh nghiệp đang được ưu đãi thuế TNDN có hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì hoạt động này có được hưởng ưu đãi thuế TNDN hay không?
Trả lời: Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã quy định rõ: không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Câu hỏi 13: Một thực tế cho thấy trong những năm đầu thực hiện dự án đầu tư có một số trường hợp Doanh nghiệp chưa phát sinh thu nhập chịu thuế. Vậy thời gian miễn thuế, giảm thuế của Doanh nghiệp được tính từ thời điểm nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78 thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Câu hỏi 14: Theo quy định thì Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế để kê khai và quyết toán với cơ quan thuế. Nhưng trường hợp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phát hiện Doanh nghiệp xác định và kê khai không đúng thì xử lý thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 10 Điều 19 Thông tư số 78 thì khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện Doanh nghiệp xác định mức ưu đãi thuế TNDN không đúng quy định thì sẽ xử lý như sau:
- Nếu cơ quan có thẩm quyềnphát hiện tăng số thuế TNDN được hưởng lưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định đối với số TNDN do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện giảm số thuế TNDN được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo theo quy định đối với số thuế TNDN do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Câu hỏi 15: Kể từ ngày 01/01/2016 thuế suất thuế TNDN phổ thông giảm từ 22% xuống còn 20%. Vậy các Doanh nghiệp vẫn còn đang trong thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi 20% có được điều chỉnh theo mức thuế suất khác không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 78 thì Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất ưu đãi 20% thì kể từ ngày 01/01/2016 áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% cho thời gian được hưởng ưu đãi còn lại
Câu hỏi 16: Thời hạn mà các Doanh nghiệp thực hiện nộp tiền thuê đất vào NSNN?
Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC thì thời gian nộp tiền thuê đất đối với thuê đất trả tiền hàng năm, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đã được điều chỉnh, quy định phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi cho người thuê đất thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước . Theo đó:
- Đối với thuê đất hàng năm: Người thuê đất được nộp tiền thành 02 kỳ: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
- Đối với thuê đất trả tiền một lần: người thuê đất phải nộp 50% trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước; nộp đủ tiền thuê đất còn lại trong 60 ngày tiếp theo.
Câu hỏi 17: Người thuê đất sẽ không được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất nếu không làm các thủ tục theo đúng quy định. Vấn đề này được quy định cụ thể như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC thì Người thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Câu hỏi 18: Quy định mới tại Thông tư số 77 mà Ông vừa nêu ở trên có sửa đổi quy định về tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá. Quy định này được quy định cụ thể như thế nào trên địa bàn tỉnh Nam Định?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá được quy định như sau:
Mức chung về Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm được điều chỉnh giảm từ 1,5% xuống còn 1%. Riêng đối với:
+ Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, UBND tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.
+ Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do UBND cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
Câu hỏi 19: Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thường phức tạp và gây khó khăn cho người dân khi thi hành. Vậy Người thuê đất cần lưu ý những điều gì khi thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật để được các ưu đãi về tiền thuê đất không?
Trả lời:
Để được hưởng đầy đủ quyền lợi về chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, người nộp thuế cần lưu ý một số quy định mới cơ bản như sau:
1. Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định:
3. Trường hợp dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp thuế phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động.
+ Đối với trường hợp tạm ngừng xây dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
3. Để tạo thuận lợi nhất cho người thuê đất, thuê mặt nước ngày 07/10/2014 Cục Thuế Nam Định đã có Công văn hướng dẫn số 3781/CT-QLCKTTĐ V/v nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, trong đó có nội dung hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
Sau khi hoàn thành xây dựng đi vào hoạt động hoặc hết thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất trước đó, người thuê đất nộp hồ sơ trực tiếp tại “Một cửa” Cục Thuế hoặc qua đường bưu chính cho Cục Thuế (kể cả các đơn vị do Chi cục Thuế quản lý).Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)