I. Về hóa đơn
Câu hỏi 1: Hóa đơn xuất khẩu đơn vị đã đăng ký sử dụng còn được sử dụng tiếp hay không? (Công ty TNHH Dongyang STVina)
Trả lời: Các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký tiếp tục sử dụng theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư số 39/2013/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.
Câu hỏi 2: Khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài Công ty không xuất hóa đơn xuất khẩu mà chỉ căn cứ vào hóa đơn thương mại (invoice) có được không (Công ty TNHH Dongyang STVina)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2013/TT-BTC ngày 25/8/2014 thì từ ngày 01/9/2014 Công ty sử dụng hóa đơn thương mại (Commercial invoice) cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
Câu hỏi 3: Hóa đơn thương mại được sử dụng thay cho hóa đơn xuất khẩu, vậy thế nào là hóa đơn thương mại hợp lý, hợp lệ? (Công ty TNHH Cheonghak Gloves Vina)
Trả lời: Mục đích của Hóa đơn thương mại (Invoice) là chứng từ thanh toán nên trên Invoice phải thể hiện được thông tin về số tiền cần thanh toán kèm theo những nội dung khác về hàng hóa, số lượng, điều kiện thanh toán nên Invoice hợp lý, hợp lệ là phải đảm bảo các chỉ tiêu, nội dung thanh toán theo thông lệ quốc tế.
Câu hỏi 4: Theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì đơn vị không sử dụng hóa đơn khi xuất nhập khẩu mà sử dụng Invoice. Vậy hóa đơn xuất khẩu đã đăng ký sử dụng thì đơn vị có được sử dụng tiếp hay không? Trong thời gian từ tháng 9/2014 – tháng 11/2014 đơn vị đã xuất hóa đơn xuất khẩu nếu không được dùng thì công ty xử lý trường hợp này như nào? (Công ty TNHH May Nghĩa Hưng Daeyang)
Trả lời: Các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư số 39/2013/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.
Câu hỏi 5: Hiện tại công ty vẫn đang sử dụng hóa đơn xuất khẩu để sử dụng cho xuất khẩu tại chỗ đã kê khai đến tháng 10 năm 2014. Đối với những hóa đơn đã xuất và đã kê khai trên bảng kê hàng tháng rồi thì phải xử lý và điều chỉnh như thế nào? Công ty đã đăng ký tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu với cơ quan thuế trước tháng 7/2014. (Công ty TNHH Sunrise Spinning Việt Nam)
Trả lời: Các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư số 39/2013/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.
Câu hỏi 6: Địa chỉ của công ty trong giấy phép kinh doanh đăng ký thuế là: Đường N3, Lô A8, KCN Hòa Xá, TP Nam Định. Nhưng hóa đơn bên Viettel xuất cho công ty ghi: Đường N3, Lô A8, KCN Hòa Xá, Mỹ Xá, TP Nam Định. Thêm chữ “Mỹ Xá” thì có sai không? Khi đơn vị hỏi Viettel thì họ giải thích do phần mềm bắt buộc phải có thêm xã phường. Vậy địa chỉ như thế có coi là bị sai không? (Công ty TNHH dệt may DHTEX)
Trả lời: Trường hợp hóa đơn có ghi thêm nội dung “Mỹ Xã” trên chỉ tiêu địa chỉ nhưng vẫn xác định đúng người mua, người bán thì được coi là đúng quy định.
II. Về thuế GTGT
Câu hỏi 7: Đối với hoạt động xuất khẩu thì Doanh nghiệp đối tác nước ngoài không thể thực hiện đăng ký số tài khoản với cơ quan thuế được. Vậy Công ty phải xử lý như thế nào để thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế về thanh toán qua ngân hàng? (Công ty TNHH Cheonghak Gloves Vina)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu và không có quy định tài khoản của đối tác nước ngoài phải đăng ký với cơ quan thuế.
Câu hỏi 8: Công ty gia công hàng xuất khẩu và đã hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng với số hàng hóa đã xuất khẩu. Khách hàng trả lại một số hàng hóa đã xuất khẩu do bị lỗi. Công ty đã làm thủ tục nhập khẩu lại lô hàng này để sửa lại hàng và sau đó sẽ tái xuất khẩu lại lô hàng này
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định: “Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
Vậy công ty có phải nộp lại số thuế GTGT đầu vào đã hoàn tương ứng với số hàng hóa đã xuất khẩu bị trả lại không? (Công ty TNHH Universal Candle VN)
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 16, khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013; khoản 4 Điều 2 Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 và Điều 55 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và Công văn số 2354/TCT-KK ngày 23/6/2014 của Tổng cục Thuế thì Công ty sẽ bị phải nộp lại số thuế GTGT đã hoàn của lô hàng xuất khẩu bị khách hàng trả lại.
Nếu Công ty lập thủ tục đúng quy định tại Điều 55 Thông tư số 128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và chứng minh được lô hàng bị trả lại đã thực tái xuất thì sẽ được hoàn số thuế GTGT bị thu hồi này theo quy định.
Câu hỏi 9: Công ty có xuất hàng ra nước ngoài, nhưng khi khách hàng nhận hàng báo có 1 số sản phẩm lỗi, vì điều kiện vận chuyển xa nên công ty không vận chuyển 1 số hàng lỗi về do chi phí vận chuyển lớn. Nhưng nếu không vận chuyển số hàng lỗi về thì bên Hải quan không cho mở tờ khai để xuất bù hàng lỗi cho khách hàng. Vậy số hàng xuất bù không có tờ khai hải quan để chứng minh là hàng xuất bù thì công ty có phải chịu thuế GTGT cho số hàng xuất bù hay không hay vẫn tính vào hàng xuất khẩu thuế suất 0%? (Công ty cổ phần dệt nhuộm Thiên Nam Sunrise)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nếu lô hàng xuất bù không có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Câu 10: Đơn vị tôi sử dụng dịch vụ viễn thông do Công ty Viettel cung cấp, nhưng trong đó hóa đơn GTGT hàng tháng đơn vị tôi đăng ký địa chỉ của Văn phòng, Văn phòng này chưa được đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh. Vậy hóa đơn này có hợp lệ không? Có được kê khai khấu trừ không? (Hai Anh nguyen haianh261276@gmail.com)
Trả lời: Căn cứ điểm b, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty có hóa đơn ghi sai địa chỉ người mua (địa chỉ ghi không đúng với địa chỉ trong đăng ký kinh doanh) thì hóa đơn này Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
III. Về thuế TNDN
Câu hỏi 11: Hàng năm công ty có mua bảo hiểm tài sản. Năm 2013 do thiên tai bão lũ, tổng chi phí thiệt hại công ty phải chi trả là 250 triệu đồng. Công ty Bảo hiểm chỉ thanh toán bồi thường là 200 triệu đồng. Vậy 50 triệu đồng công ty phải chi trả có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không? (Công ty TNHH Longyu Việt Nam)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2.1 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 12: Lỗ Chênh lệch tỷ giá đối với các khoản thu, mua, phải trả bằng ngoại tệ, nếu lỗ có được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không (Công ty TNHH Dongyang STVina)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty có phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính thì:
- Lỗ chênh lệch tỷ giá trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế. Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
- Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế) không được tính vào chi phí được trừ theo quy định tại điểm 2.22 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Câu hỏi 13: Công ty thuộc loại hình Công ty TNHH một thành viên. Vậy lương của giám đốc Công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? (Công ty may TNHH Garnet Nam Định)
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 4568/TCT-TNCN ngày 16/10/2014 của Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty TNHH MTV trả tiền lương, tiền công, tiền thù lao cho chủ sở hữu công ty là giám đốc trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh thì được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu hỏi 14: Chi phí có tính chất phúc lợi được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không quá 1 tháng lương/năm. Khoản chi phí này tính theo 1 tháng lương của chính cá nhân được hưởng hay 1 tháng lương trung bình của cả DN? (Công ty cổ phần dệt nhuộn Thiên Nam Sunrise)
Trả lời: Căn cứ quy định tại điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính thì định Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 15: Theo Thông tư mới thì chi phí phúc lợi, hiếu hỉ,…được phép tính vào chi phí nhưng phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ. Vậy đối với chi phí về hiếu, hỉ thì chứng từ nào được coi là hợp lệ? (Công ty TNHH TBO VINA)
Trả lời: Chứng từ hợp lệ là chứng từ theo đúng quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Về chứng từ đối với chi phí hiếu, hỉ là Quy chế chi tiêu Công ty, Quyết định của giám đốc, thỏa ước lao động tập thể, phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan theo đúng quy định.
Câu 16: Thuế GTGT của hóa đơn mua hàng trên 20 triệu đã thanh toán qua ngân hàng, đã kê khai khấu trừ thuế và được hoàn thuế nhưng sau đó cơ quan thuế kiểm tra hoàn thuế đã loại và truy thu số thuế GTGT đã hoàn đối với hóa đơn này. Lý do hóa đơn này không được kê khai khấu trừ, hoàn thuế là do kê khai quá 6 tháng). Vậy số thuế GTGT của hóa đơn này có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN năm 2014 hay không? (Công ty TNHH Sunrise Spinning Việt Nam)
Trả lời: Căn cứ Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào bị Đoàn kiểm tra hoàn thuế loại ra và truy thu số thuế đã hoàn của Công ty do kê khai quá 6 tháng thì số thuế GTGT này Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
IV. Về thuế nhà thầu
Câu hỏi 17: Công ty mua máy móc, thiết bị của một Công ty nước ngoài, Công ty nước ngoài cử chuyên gia sang hướng dẫn lắp đặt, chạy thử cho Công ty. Vậy đây có được coi là một trong những điều khoản bảo hành sản phẩm không và có chịu thuế nhà thầu không? (Công ty TNHH Triton)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 và khoản 2 Điều 6 thì dịch vụ lắp đặt, chạy thử không phải là điều khoản bảo hành và các dịch vụ này tiến hành tại Việt Nam nên phải chịu thuế nhà thầu theo đúng quy định.
V. Về tiền thuê đất
Câu hỏi 18: Đơn vị đang trong thời gian được hưởng miễn tiền thuê đất. Để năm 2015 đơn vị tiếp tục được miễn ( từ 01/01/2015 – 31/12/2015) thì đơn vị phải gửi hồ sơ miễn tiền thuê đất vào thời gian nào thì hợp lệ? (Công ty TNHH Dệt may DHTEX)
Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC thì người được nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Vì vậy để được miễn tiền thuê đất năm 2015, Doanh nghiệp phải gửi hồ sơ miễn tiền thuê đất đến cơ quan thuế vào đầu tháng 1/2015, cụ thể là từ 01/01 đến 10/01/2014.
V. Về thủ tục hành chính và kê khai thuế
Câu hỏi 19: Điều kiện về doanh thu (50 tỷ đồng) áp dụng kê khai thuế GTGT theo quý bao gồm doanh thu trên tờ khai thuế GTGT hay chỉ tính doanh thu thuần? (Công ty TNHH XNK Linh Sa)
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính thì Doanh thu để xác định khai thuế GTGT theo quý là tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng). Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
Câu hỏi 20: Công ty đã bỏ vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2012 và đã thông báo tới cơ quan thuế nhưng đến nay vẫn được coi thuộc diện DN có vốn đầu tư nước ngoài. Vậy Công ty cần làm những thủ tục gì? (Công ty TNHH XNK Linh Sa)
Trả lời: Công ty đã hoàn thành các thủ tục để chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy Công ty không phải làm thêm thủ tục gì nữa.
Câu hỏi 21: Theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC, đối với hàng hóa khi xuất khẩu không cần lập hóa đơn GTGT. Vậy việc kê khai thuế hàng tháng của DN có hàng hóa xuất khẩu DN căn cứ vào đâu để kê khai? Trường hợp căn cứ vào Invoice thì giá trên invoice là giá FOB (bao gồm nguyên vật liệu + tiền gia công) nhưng DN chỉ được hưởng doanh thu từ tiền gia công, nếu căn cứ vào Invoice sẽ không phản ánh đúng doanh thu của DN. (Công ty TNHH TBO VINA)
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính thì khi xuất khẩu hàng gia công ra nước ngoài, Công ty căn cứ vào hóa đơn thương mại, tờ khai hải quan và hợp đồng gia công để kê khai thuế GTGT, cụ thể như sau:
- Giá tính thuế GTGT là giá gia công theo hợp đồng gia công bao gồm tiền công và chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ, chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
- Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Câu hỏi 22: Theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC, bỏ dòng thuế suất thuế GTGT khi kê khai trên bảng kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT. Hiện tại DN bỏ dòng thuế suất thì bị báo lỗi, vậy DN phải xử lý như thế nào? (Công ty TNHH TBO VINA)
Trả lời: Đề nghị Doanh nghiệp tải ứng dụng 3.2.5 phiên bản mới nhất trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (kekhaithue.gdt.gov.vn) để thực hiện kê khai thuế. Mặc dù khi bỏ, không ghi cột thuế suất sẽ có cảnh báo là “giá trị thuế GTGT vượt quá ngưỡng cho phép” nhưng vẫn in, kết xuất và gửi tờ khai qua mạng được.
Câu hỏi 23: Theo hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng nhà nước của một bên tham gia ký kết hiệp định thì lãi tiền vay không phải nộp thuế nhà thầu.
Doanh nghiệp đã làm hồ sơ đăng ký miễn, giảm thuế nhà thầu và thông báo cho Cục Thuế nhưng chưa có xác nhận trả lời của Cục Thuế.
Vậy trong trường hợp này chúng tôi có cần xác nhận của Cục Thuế về việc miền giảm không? (Công ty TNHH Designer Textile Việt Nam)
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện miễn, giảm thuế do áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 2 lần thì trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Đây là loại hồ sơ không phải trả kết quả cho người nộp thuế. Do vậy, Doanh nghiệp muốn có xác nhận đã nộp hồ sơ miễn, giảm thuế nhà thầu thì Doanh nghiệp có văn bản đề nghị xác nhận đã nộp hồ sơ. Cục Thuế sẽ xác nhận việc nộp hồ sơ của Doanh nghiệp.
Câu hỏi 24: Ngày 11/7 công ty có phát sinh thuế nhà thầu:
+ Tiền thuế công ty đã nộp vào ngày 15/7
+ Tờ khai nhà thầu công ty đã nộp vào ngày 11/7
Mã số thuế của công ty là: 0600807370. Trên thực tế công ty đăng ký nộp thay thuế nhà thầu với MST là 0600816047. Vậy công ty đã nộp tờ khai với MST sai. Ngày 28/8 công ty xin hoàn thuế GTGT được Cục Thuế thông báo sai sót trên. Công ty đã nộp tờ khai điều chỉnh và nộp phạt tiền chậm nộp tính đến thời điểm xin hoàn thuế ngày 15/9. Tuy nhiên công ty vẫn bị tính tiền phạt chậm nộp trên khoản tiền thuế nhà thầu này. Vậy trong trường hợp này công ty cần phải làm gì? (Công ty TNHH Designer Textile Việt Nam)
Trả lời: Công ty đã nộp tiền phạt nộp chậm cho tiền thuế nhà thầu do kê khai sai MST và Cục Thuế đã điều chỉnh lại khoản thuế nhà thầu về đúng MST ngay khi Công ty kê khai điều chỉnh. Như vậy Công ty đã thực hiện xong các nghĩa vụ và không phải thực hiện các công việc khác.
Câu hỏi 25: Theo Thông tư mới đối với DN mới thành lập thì kê khai theo quý ổn định đến hết năm 2016. Công ty thành lập từ tháng 4/2014 hiện đang kê khai theo tháng thì hiện tại công ty chúng tôi kê khai theo tháng hay theo quý? (Công ty TNHH dệt may Thiên Nam)
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty thành lập từ tháng 4/2014 thì từ quý IV/2014 Công ty thực hiện khai thuế GTGT theo quý cho đến hết năm 2015. Sau đó, Công ty căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Câu hỏi 26: “Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
Vậy hiện tại doanh nghiệp sẽ phải kê khai theo tháng hay theo quý? (Công ty TNHH Shin Myung First Vina)
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty thành lập từ tháng 4/2014 thì từ quý IV/2014 Công ty thực hiện khai thuế GTGT theo quý cho đến hết năm 2015. Sau đó, Công ty căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Câu 27: Công ty Tôi có trồng thêm 1 số cây xanh ở vườn cây công ty. Vậy hóa đơn trồng cây này bên Công ty có được khấu trừ, hoàn thuế và tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không? (Công ty TNHH Sunrise Spinning Việt Nam)
Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 14, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2014 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính thì việc Công ty trồng thêm cây xanh ở vườn cây Công ty không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)