Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị tập huấn hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2022 và triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ngày 10/3/2023
Ngày 14/03/2023
Câu hỏi:

Câu hỏi số 1: Em có thu nhập cả năm 2022 tại công ty A, tháng 1 lại có 1 thu nhập vãng lai 15 triệu đồng đã được khấu trừ 10% tại nguồn thì em có được uỷ quyền cho công ty A quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không ạ?

Trả lời:

 Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này được uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập.

 

Câu hỏi số 2: Người đại diện công ty chưa đi làm căn cước công dân (CCCD) gắn chip mà vẫn dùng chứng minh nhân dân (CMND) thì không đổi đăng ký kinh doanh thì có bị phạt gì không ạ?

Trả lời:

 Đại diện công ty chưa làm CCCD gắn chip không thuộc thẩm quyền của Cơ quan thuế. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan chức năng liên quan thực hiện thay đổi theo quy định.

 

Câu hỏi số 3:

 Cuối năm công ty bốc thăm trúng thưởng trao tặng vừa có hiện vật vừa có trao tặng bằng tiền mặt thì có bị tính thuế TNCN không ạ?

Trả lời:

 Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về thuế TNCN

+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

“a. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

...

e. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,…”

+ Tại Khoản 6 Điều 2 quy định các khoản thu nhập từ trúng thưởng:

“6. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.

d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.

đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì: Các cá nhân khi nhận trúng thưởng do Công ty trao tặng, bốc thăm trúng thưởng vừa bằng hiện vật vừa bằng tiền mặt thì thuộc thu nhập chịu thuế TNCN. Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế để xác định thuế TNCN từ tiền lương tiền công hay thu nhập từ trúng thưởng theo các quy định nêu trên.

 

Câu hỏi 4: Đơn vị viết 1 hóa đơn cho khách hàng thuê xưởng từ 01/6/2022 đến 31/5/2023 thì doanh thu từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023 là doanh thu chưa thực hiện vậy làm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2022 thì làm như thế nào? Khoản doanh thu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2023 đưa vào mục nào?

Trả lời:

Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:

“Điều 5: Doanh thu

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.”

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo đúng quy định nêu trên.

 

Câu hỏi 5: Công ty tặng quà cho toàn bộ cán bộ công nhân viên (chăn ga, áo, dầu ăn ….) và khoản tiền cho nhân viên các dịp lễ lớn (500k/ng-1000k/ng) thì có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

 Trả lời:

 Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng, dưới mọi hình thức:

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công cho người lao động thì khoản lợi ích này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

 

Câu hỏi 6: Em muốn thay đổi thông tin trên mã số thuế TNCN thì thay đổi như nào ạ?

Trả lời:

 Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC

“Điều 10: Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:

a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

…”

Để thay đổi thông tin trên mã số thuế TNCN của người lao động đề nghị đơn vị thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

Về cách thức thực hiện:

+  Gửi hồ sơ điện tử đến cơ quan thuế qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế  https://thuedientu.gdt.gov.vn

+ Hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế: Bộ phận “Một cửa”- Cục Thuế tỉnh Nam Định;

+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;

Cục Thuế trả lời để đơn vị được biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

 

Câu hỏi 7: Nếu người đại diện theo pháp luật chưa kịp cập nhật theo số căn cước mới nhất thì bây giờ cập nhật thông tin có bị xử phạt không ạ?

Trả lời:

Theo quy định thì Công ty CP Tập đoàn thành lập theo Luật Doanh nghiệp, đề nghị Công ty thực hiện cập nhập thông tin tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh. Thông tin thay đổi sẽ liên thông đến Cơ quan Thuế. Việc xử lý vi phạm do chậm thay đổi thông tin Đăng ký kinh doanh không thuộc thẩm quyền của Cơ quan thuế. Đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.

Đối với thông tin liên quan đến mã số thuế cá nhân của người đại diện theo pháp luật: Đề nghị công ty hướng dẫn cá nhân thay đổi thông tin mã số thuế với Cơ quan thuế theo quy định.

 

Câu hỏi 8: Đối với người phụ thuộc không có khả năng lao động nhưng tuổi <55t đối với nữ và <60t đối với nam thì có được tính vào giảm trừ gia cảnh không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ.1 Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì đối với cá nhân còn trong độ tuổi lao động để được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Độ tuổi lao động được quy định chi tiết tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019.

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với trường hợp trên được quy định cụ thể tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC.

Cục Thuế trả lời để đơn vị được biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

 

Câu hỏi 9: Đối với cá nhân là người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi, hình thức làm việc là di chuyển nội bộ, doanh nghiệp khấu trừ 10% thu nhập từ trợ cấp cho người lao động nước ngoài (người lao động được chi trả lương tại công ty mẹ ở nước ngoài, ở VN chỉ là trợ cấp ăn ở), đến kỳ quyết toán doanh nghiệp viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người nước ngoài như vậỵ có phù hợp với luật thuế không?

Trả lời: Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN:

Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Công ty căn cứ vào quy định nêu trên để cấp chứng từ khẩu trừ TNCN cho cá nhân theo quy định.

 

 Câu hỏi 10: Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng có phải là giao dịch liên kết (GDLK) không, Nếu DN xác định là GDLK số lãi vay công ty loại hết trên mục B4 quyết toán thuế TNDN thì có phải nộp phụ lục GDLK không?

Trả lời:

Tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:

 “1. Các bên có liên kết quan hệ (sau đây viết tắt là“ bên liên kết ”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

 a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc đơn giản tiếp tục vào công việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; 

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tất cả các khoản vay từ bên thứ ba được bảo đảm từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có  bản chất tương tự) với vốn điều kiện vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

…”

Các bên có liên kết quan hệ đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ .

Đề nghị đơn vị đối chiếu quy định để thực hiện đúng theo quy định nêu trên.

 

Câu hỏi 11: Hiện e thấy phần mền HTKK , phần quyết toán thuế TNCN đang tự động tính số thuế phải nộp. Nhưng vẫn tính phần giảm trừ gia cảnh đủ 12 tháng, công ty em có 1 số người lao động (NLĐ) nghỉ giữa năm, e nhập số tiền giảm trừ gia cảnh theo thời gian thực tế họ làm tại cty nhưng số thuế nhảy tự động không đúng. Là do em nhập sai hay phần HTKK đang cần cập nhật ạ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định các khoản giảm trừ:

“Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhânkhoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhânĐiều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định…”

Đối với các cá nhân không thuộc uỷ quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập , thì thời gian tính giảm trừ gia cảnh sẽ theo thời gian thực tế NLĐ nhận thu nhập tại tổ chức chi trả. Trường hợp Công ty gặp lỗi phát sinh khi kê khai trên phần mềm HTKK đề nghị Công ty liên hệ Bộ phận “Một cửa” Cục Thuế Nam Định- số điện thoại 0228.3868458 để được hướng dẫn và hỗ trợ.

 

 Câu hỏi 12: Trong năm DN đã thực hiện may đồng phục cấp cho toàn thể NLĐ trong đơn vị, có hợp đồng, có hóa đơn chứng từ hợp lệ (hợp đồng không nêu đích danh NLĐ nào, được cấp đồng phục như nào). và đến cuối năm, DN chỉ chi tiền đồng phục cho NLĐ bằng tiền mặt theo đúng mức quy định. vậy số tiền chi bằng tiền mặt này được tính là thu nhập chịu thuế hay không chịu thuế TNCN cuả NLĐ.

Trả lời:

- Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài Chính:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động,

 ....

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức

...

 đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

.. .”

-  Căn cứ khoản 2.7. Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC  Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC  Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTCnhư sau:

“2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho NLĐ để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.”

Căn cứ quy định nêu trên, đối với phần chi trang phục cho NLĐ bằng tiền mặt, nếu vượt quá mức chi theo quy định tại điểm 2.7 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì phần vượt quá mức chi tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

 

Câu hỏi 13: Đơn vị có NLĐ có đơn xin tạm hoãn hợp đồng lao động từ 01/3/2023 đến 30/4/2023, vậy cá nhân này có thuộc diện đc ủy quyền quyết toán thuế không.

Trả lời:

Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ quy định nêu trên cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế để xác định và thực hiện.

 

Câu hỏi 14: Hiện nay đơn vị có cá nhân đc cấp 2 MST theo CMND và CCCD thì những cá nhân này cần làm thủ tục như thế nào để thống nhất 1 MST

Trả lời:

Theo quy định: Mỗi cá nhân chỉ có 1 MST duy nhất và được sử dụng để kê khai, nộp thuế. Vì vậy đối với các cá nhân có 2 MST: đề nghị cá nhân làm thủ tục Chấm dứt hiệu lực MST được cấp sau theo mẫu 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

Cá nhân sử dụng MST được cấp trước để sử dụng kê khai nộp thuế, đồng thời thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế, cập nhật số CCCD theo quy định.

Công ty tham khảo Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 của Tổng cục Thuế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

 

Câu hỏi 15: Đơn vị tôi có vay của cá nhân số tiền là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng chẵn) với lãi suất 8,5%/năm (tương đương 0,708%/tháng). Hàng tháng có trả lãi cho cá nhân đó là 708.000đ/tháng và chúng tôi có trích lại 5% thuế TNCN của cá nhân đó = 35.400đ/tháng. Nhưng do sai sót tháng 11/2022 và tháng 12/2022 chúng tôi quên không trích lại 5% thuế TNCN của cá nhân đó và mãi đến tháng 01/2023 chúng tôi mới trích lại 5% của tháng 11+12/2022. Tôi xin hỏi như vậy ở tờ khai quý 4/2022 của Tờ khai thuế TNCN - mẫu 06/TNCN kê khai 2 chỉ tiêu 24 và 25 như nào thì đúng trong 3 trường hợp kê khai dưới ạ.

Trường hợp 1

Trường hợp 2

Trường hợp 3

Tổng thu nhập tính thuế

[24]

2.124.000

Tổng thu nhập tính thuế

[24]

2.124.000

Tổng thu nhập tính thuế

[24]

708.000

Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ

[25]

106.200

Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ

[25]

35.400

Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ

[25]

35.400

Kính mong cục thuế giải đáp vướng mắc trên cho đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuếTNCN:

+ Tại khoản 3 điều 10 quy định thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

“Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho NNT”

+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của NNT trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

...d) Thu nhập từ đầu tư vốn

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoán 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này...”

Căn cứ vào quy định nêu trường, Cục Thuế Nam Định có ý kiến như sau:

- Về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

- Về kê khai các chỉ tiêu [24], [25] trên tờ khai thuế TNCN mẫu 06/TNCN (Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn…) ban hành kèm theo TT80/2021:

+ Tổng thu nhập tính thuế [chỉ tiêu 24]:

Số phát sinh: là tổng các khoản thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức theo quy định mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân trong kỳ khai thuế

 Số lũy kế: là tổng các khoản thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức theo quy định mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân lũy kế từ đầu năm đến kỳ kê khai thuế

+Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ [Chỉ tiêu 25]

 Số phát sinh: là tổng số thuế TNCN mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khâu trừ (5%) đối với thu nhập từ đầu tư vốn cả cá nhân trong kỳ. Chỉ tiêu [25]= [24] x 5%

Số lũy kế: là tổng số thuế TNCN mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khâu trừ (5%) đối với thu nhập từ đầu tư vốn cả cá nhân lũy kế đến kỳ khai thuế.

Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời để Công ty biết và thực hiện theo đúng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.

 

Câu hỏi 16: Khi quyết toán thuế TNCN mà tổng số tiền trên tờ khai quyết toán thuế TNCN khác với tổng tiền của 4 quý của tờ khai thuế TNCN mẫu 05/TNCN đã nộp thì đơn vị có phải nộp lại tờ khai bổ sung của các quý đã kê khai không? ( Trường hợp các quý kia không phát sinh tiền thuế TNCN phải nộp)

Trả lời: Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định nộp hồ sơ khai bổ sung:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.”

Trường hợp các kỳ đã kê khai có phát sinh sai, sót đề nghị Công ty thực hiện kê khai hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

 

Câu hỏi 17: Năm 2022 CÔNG TY TNHH TOP TEXTILES có EBITDA âm cũng trong năm 2022, Công ty vay công ty mẹ và phát sinh chi phí lãi vay. Vậy chi phí lãi vay năm 2022 không là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi: Công ty có được chuyển chi phí lãi vay sang năm sau không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

“3.     Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

…”

Đối với Chi phí lãi vay giao dịch liên kết đã được quy định rõ tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ. Đề nghị Công ty căn cứ thực hiện đúng quy định pháp luật.

 

Câu hỏi 18: Đơn vị có 1 Cán bộ có thêm thu nhập giám định bồi thường từ Tổng Công ty thì trên tờ khai quyết toán thuế TNCN em cộng vào số tổng thu nhập tính thuế của cán bộ trên phụ lục tính theo biểu lũy tiến từng phần hay kê khai trên mục nào của tờ khai ạ?

Trả lời:

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:

“ d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).…”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Công ty có trách nhiệm lập tờ khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập do Công ty trực tiếp chi trả cho người lao động.

 

Câu hỏi 19:

Trong năm công ty chỉ có phát sinh giao dịch nhận vốn góp từ công ty mẹ vậy khi quyết toán thuế TNDN công ty có cần kê khai phụ lục giao dịch liên kết không?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định và quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

- Tại khoản 2 Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh:

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

- Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết

“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

…”

Căn cứ vào các quy định nếu trên, trường hợp Công ty TNHH Giấy Amara Việt Nam nhận góp vốn từ công ty mẹ thuộc quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP  được xác định là các bên có quan hệ liên kết.

Nếu trong năm các Công ty và Công ty mẹ có phát sinh giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí thì các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Công ty có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 20:  Trường hợp nào cần lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ạ? đối với xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài có cần lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không? Em cảm ơn ạ

Trả lời:

- Các trường hợp cần lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”

Đối với việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, đề nghị Công ty lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 21: Bên công ty em dự kiến mở văn phòng đại diện tại Hàn Quốc. Vậy công ty em có cần làm hồ sơ gì để thông báo với cơ quan thuế không? hay chỉ cần làm hồ sơ thông báo với sở kế hoạch và dữ liệu sẽ được liên thông ạ?

Trả lời:  Công ty thực hiện việc mở văn phòng đại diện tại Hàn Quốc theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền liên quan để được hướng dẫn.

 

Câu hỏi 22: Tiền thưởng lao động tiên tiến, cán bộ giỏi hàng quý, năm do đơn vị trao thi có phải nộp thuế TNCN không?

Trả lời:

 Căn cứ  điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:

“e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì thu nhập tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm cả các khoản tiền thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

 

 Câu hỏi 23: Nếu đơn vị nộp quyết toán thuế năm 2022 vào tháng 02/2023 thì khi tính thuế tháng 02/2023 có được bù trừ thuế luôn không hay bắt buộc phải sau 31/03/2023?

Trả lời :

 Về việc bù trừ số thuế

Về xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Vì chưa có dữ liệu cụ thể nên đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin cho Cơ quan Thuế để được hướng dẫn chi tiết.

 

Câu hỏi 24: Tháng 9/2022 công ty có nhận 1 hóa đơn điện tử đầu vào và đã kê khai thuế GTGT của T9/2022. Đến T1/2023 đơn vị bán hang đã làm hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn điện tử của T9/2022 trên (với số tiền của T1/2023 giảm so với hóa đơn của T9/22). Vậy công ty phải kê khai hay điều chỉnh như thế nào đối với trường hợp trên?

Trả lời:

- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, thay thế cho các hóa đơn đã lập, Công ty thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ trực tiếp với Cục Thuế để được hướng dẫn cụ thể.

 

Câu hỏi 25:  Cho em hỏi, khoản tiền từ Công Đoàn hỗ trợ Tết cho NLĐ có được giảm trừ tính thuế TNCN không ạ ?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2023/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động”

Theo quy định tại Điều 27 Luật công đoàn số 12/2012/QH13 ngày 20/6/2022 của Quốc Hội:

“Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn:

1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
         2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ…”

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Nghị định:

“Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn

4. Tổ chức công đoàn được giao quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi kinh phí công đoàn theo quy định của Luật công đoàn…”

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty Bảo hiểm BIDV Bắc Bộ có khoản chi cho người lao động mà các khoản chi này chi từ quỹ công đoàn đáp ứng nhiệm vụ quy định tại Điều 27 Luật Công đoàn số 12/2012/QH13, Điều 3 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP thì khoản chi này không tính thu nhập khi tính thuế TNCN.

 

Câu hỏi 26: Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2022 là khi nào? Cấp sau tháng 03/2023 có được không? Và khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử, DN không cần phải  thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế có đúng không?

Trả lời:

 Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức khấu trừ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT, tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tổ chức chi trả thu nhập không phải thực hiện thủ tục báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế. (Công văn số 2455/TCT-DNNCN ngày 12/07/2022 của Tổng cục Thuế )

Công ty căn cứ vào quy định nêu trên để cấp chứng từ khẩu trừ TNCN cho cá nhân theo quy định.

 

Câu hỏi 27: Câu hỏi về quyết toán thuế TNCN

- Người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương tại 1 đơn vị trong năm và có thu nhập từ Hộ kinh doanh (chủ hộ kinh doanh).

- Như vậy người lao động đó có thể uỷ quyền quyết toán tại đơn vị chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công hay không ạ? Hay người lao động thuộc đối tượng tự quyết toán thu nhập cá nhân.

Trả lời:

Căn cứ tiết d.2 điển d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ quy định nêu trên thì đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, nếu người lao động là cá nhân cư trú thuộc các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên thì được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

 

Câu hỏi 28: Theo Nghị quyết số 07/NQ/CP về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối thượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Cục Thuế cho chúng tôi hỏi: Điều kiện để doanh ghiệp được miễn giảm 30% tiền thuê đất, mặt nước năm 2022 là như thế nào? Doanh nghiệp chúng tôi 2 năm liền bị lỗ liên tục và phải cho 1/3 số lượng lao động nghỉ việc không lương. Như vậy chúng tôi có được hưởng miễn giảm tiền thuê đất không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 1, Điều 2 Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid 19:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 quy định tại Điều 2 Quyết định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất, thuê mặt nước).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan…”

Trường hợp Công ty thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg, người thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho Cơ quan thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...