Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị tập huấn hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2022 và triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 14/3/2023 đến ngày 17/3/2023
Ngày 27/03/2023
Câu hỏi:

.

I. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2022 VÀ TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN CỦA CCT HUYỆN HẢI HẬU SÁNG NGÀY 14/3/2023

 

Câu hỏi 1: Trường hợp 1 cá nhân ký hợp đồng lao động từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2022, không có người phụ thuộc, đến hết tháng 3/2022 thì người lao động đó xin nghỉ việc. Vậy xin hỏi.

+ Tiền lương tháng 3 trả trong tháng 4 khi người lao động đã nghỉ là 8 triệu, tiền làm thêm giờ 1,6 triệu (trong đó: Thu nhập tính thuế là 800.000 đồng, thu nhập miễn thuế là 800.000 đồng) , tiền thưởng tập thể là 900.000 đồng, có phải khấu trừ thuế 10% trên tổng tiền đã cho người lao động tại thời điểm tháng 4 hay không?

+ Đến tháng 10 năm 2022 Bệnh viện lại trả cho cá nhân đó khoản tiền thu nhập tăng thêm của tháng 1,2,3 là 14 triệu đồng, khoản chi trả này có phải khấu trừ thuế 10% không?

 Cuối năm khi tổng hợp lên mẫu quyết toán TNCN thì Bệnh viện sẽ kê khai phần thu nhập tương ứng trên cả 2 bảng kê 05-1 và 05-2 hay chỉ kê tổng thu nhập của cá nhân này trên bảng kê 05-1 (lũy tiến)? Chứng từ khấu trừ thuế cấp cho cá nhân nếu kê khai ở cả 2 bảng kê 05-1 và 05-2 thì viết như thế nào để cá nhân đó đi hoàn thuế. Cá nhân đó không thuộc diện ủy quyền quyết toán cho bệnh viện.

Trả lời:

Về khấu trừ thuế TNCN khoản thu nhập sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động:

Căn cứ Công văn số 51/TCT-DNNCN ngày 07/01/2021 về chính sách thuế TNCN đối với các khoản thanh toán cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho người lao động vào thời điểm sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Bệnh viện phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo mức 10% trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 của Quốc hội). Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi Bệnh viện để Bệnh viện làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Về kê khai Quyết toán TNCN năm 2022

Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về việc khai quyết toán thuế như sau:

“10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”

Tại Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (Mẫu 05.1/BK-QTT-TNCN theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC), chỉ tiêu Họ và tên [07]: Ghi rõ ràng, đầy đủ họ và tên của cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả cá nhân nhận thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuể hoặc cá nhân đã thôi việc tính đến thời điểm lập tờ khai theo tờ đăng ký mã số thuể hoặc chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiểu của cá nhân.

 

Câu hỏi 2:  Năm 2022 bệnh viện có thuê khoán bất thường đối với các công việc phát sinh như sửa chữa điện nước, làm cỏ, cắt cây cảnh... mỗi công sẽ trả từ 200 đến 300 nghìn đồng cho một lần sửa chữa...

+ TH1: Trong một tháng có nhiều lần chi trả, mỗi lần chi trả đều dưới 2 triệu đồng, Bệnh viện tạm chưa khấu trừ thuế đối với các cá nhân ở các lần chi trả đó nhưng tổng thu nhập trong một tháng là trên 2 triệu, Bệnh viện có phải khấu trừ thuế không?. Nếu khấu trừ thì sẽ nộp thuế như thế nào?

+ TH2: Trong một tháng có nhiều lần chi trả, số tiền chi trả ở các tháng đều dưới 2 triệu nhưng tổng thu nhập trong một năm là trên 2 triệu thì tổng số tiền của một năm đó có phải khấu trừ thuế không?. Nếu phải nộp thuế thì phải nộp như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ điểm i, Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp đơn vị chi trả tiền công cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì thực hiện khấu trừ theo quy định.

 

Câu hỏi 3: NPT học đại học hết T8/2022 ra trường. Từ T9 đến T12/2022 đi làm, tổng thu nhập 20 triệu/4 tháng. Tính trung bình tháng trong năm vượt quá 1 triệu. Vậy người đó có được tính là NPT đến hết T8/2022 ko ? Từ T1-T8 đã tạm tính là NPT nếu trường hợp trên không được tính là NPT thì đơn vị sẽ phải cắt giảm NPT lại là T12/2021 và không được tính là NPT từ T1-T8 ?

Trả lời:

Căn cứ Tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm:

“d.1.3, Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là con đẻ đang học đại học và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì đủ điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định.

 

Câu hỏi 4: Hằng năm bệnh viện có kế hoạch cho Bác sỹ và 1 số cán bộ đi học nâng cao trình độ tay nghề, có quyết định cử đi học như học chuyên khoa 1 hay 1 số kỹ thuật mới... Cơ quan có hỗ trợ kinh phí, học phí cho cán bộ đó có hóa đơn đầy đủ. (Tiền trả cho cá nhân theo hóa đơn thực tế để cá nhân nộp tiền học). Vậy số tiền đó có được miễn thuế TNCN không ạ ?

Trả lời:

Căn cứ điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định đối với các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

“…

đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

…”

Căn cứ quy định nêu trên thì đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

 

Câu hỏi 5: Tôi có thu nhập ở hai nơi mà chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì tôi có được ủy quyền quyết toán cho 2 nơi trả thu nhập không hay tôi phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế quản lý?

Trả lời:

Căn cứ điểm d.2, d.3, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

 “d.2, Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

 Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d.3, Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này…”

Căn cứ quy định trên, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

 

Câu hỏi 6: Doanh nghiệp có làm đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh trên HTKK và gửi lên trang thuế điện tử. Sau đó tra cứu kết quả trả về là: “ Số giấy tờ tùy thân của NNT trùng với số giấy tờ của NNT Vũ Hồng Ngọc, MST 8782077748. Đề nghị NNT kiểm tra thông tin giấy tờ tùy thân và kê khai lại thông tin hợp lệ. Trường hợp thông tin đã kê khai là đúng thì đề nghị NNT nộp hồ sơ giấy đến CQT để được giải quyết.” Trong trường hợp này doanh nghiệp có lấy mã số thuế của người phụ thuộc để quyết toán thuế TNCN cho cá nhân không ạ?

Trả lời:

Căn cứ điểm a, Khoản 10, Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với người phụ thuộc, cụ thể:

“a, Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập...”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh nhưng kết quả trả về là trùng thông tin giấy tờ tuỳ thân (Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước, Giấy khai sinh...) với thông tin mã số thuế khác thì đơn vị liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị để được hướng dẫn theo quy định.

 

Câu hỏi 7: Người lao động ký hợp đồng 12 tháng: từ tháng 1 đến tháng 12 nhưng làm việc từ tháng 1 đến hết tháng 3 nghỉ hưu thì thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người lao động và người phụ thuộc là 3 tháng hay cả năm? Cơ quan chi trả có được quyết toán thay không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d.2 Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

 “d.2, Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

 Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ điểm c, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:

“…

 c.1.3, Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

c.2.3, Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

c.2.4, Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

- Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

“ d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:

…”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc không thuộc trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân khi trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân đủ 12 tháng và giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Công ty có trách nhiệm lập tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập do Công ty trực tiếp chi trả cho người lao động và tính giảm trừ theo số tháng thực tế chi trả thu nhập.

 

Câu hỏi 8: Khi công ty thay đổi thông tin trên đăng ký kinh doanh có phải báo cáo lên Chi cục Thuế không?

Trả lời :

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế :

“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị không thay đổi địa chỉ trụ sở và không thay đổi cơ quan thuế quản lý mà chỉ thay đổi các thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định.

 

II . HỘI NGHỊ TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 202 VÀ TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN CỦA CCT KHU VỰC THÀNH PHỐ - MỸ LỘC SÁNG NGÀY 15/3/2023

 

Câu hỏi 1: Đơn vị của chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hiện tại đơn vị muốn thuê 1 căn nhà làm văn phòng trên cùng địa bàn TP Nam Định. Giá thuê dưới 100tr/ năm. Ngoài ra khi thi công tại các địa bàn tỉnh thành khác, đơn vị cũng cần thuê nhà và đất làm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt và tập kết máy móc, vật liệu. Chủ nhà không phải là những hộ kinh doanh có thể xuất được hóa đơn tài chính. Vậy đơn vị cần hoàn thiện những thủ tục gì để những chi phí trên được hợp lý?

Câu hỏi 2: Công ty ở địa chỉ ngõ 26 đường Quang Trung, còn thuê địa điểm bán hàng tại 147 Quang Trung, thì tiền thuê nhà và tiền điện có được đưa vào chi phí hợp lý không, nếu được đưa vào chi phí thì cần hoàn thiện những giấy tờ gì ạ ?

Trả lời câu hỏi số 1, 2:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Sửa đổi,bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ( đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

……..

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

……

2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.”

Căn cứ quy định trên:

- Trường hợp công ty thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp thuê văn phòng và có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thì công ty vẫn được chi phí này vào chi phí hợp lý được.

Đề nghị công ty đối chiếu và thực hiện theo đúng quy định.

 

Câu hỏi 3: Cho em hỏi bên em có thi công công trình xây dựng, làm từ 01/09/2022. Đến 31/01/2023 xong và chủ đầu tư mới nghiệm thu cả công trình. Vậy cho em hỏi trường hợp này bên em áp dụng thuế suất 8% hay 10% (Chủ yếu khối lượng công việc phát sinh 2022, tháng 1/2023 chỉ hoàn thiện giá trị không nhiều).

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

…….

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2021/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và huưướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:

“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

- Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định thời điểm lập hóa đơn:

“c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ các quy định nêu trên, thời điểm xác định thuế GTGT và thời điểm lập hóa đơn Công ty thực hiện theo khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Mức Thuế suất 8% được áp dụng kê từ ngày 01/02/2022 đến hết 31/01/2023 theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 4: Công ty mẹ cấp vốn (bằng tiền mặt) cho công ty con (hạch toán độc lập) làm vốn hoạt động ban đầu thì hạch toán như nào?

Trả lời:

Đề nghị Công ty nghiên cứu cách hạch toán TK 221- Đầu tư vào công ty con, theo Thông tư 200 để hạch toán cho đúng.

 

Câu hỏi 5: Công ty có làm thủ tục giấy chứng nhận đăng kí địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với tỉnh đặt trụ sở chính ( không phải chi nhánh hạch toán phụ thuộc), muốn phát hành hóa đơn dưới nơi đặt địa điểm kinh doanh có phải đăng kí mã số thuế 13 số với chi cục thuế hay không?

Công ty cần phải kê khai và nộp các loại thuế nào phân bổ cho địa điểm kinh doanh trên?

Trả lời:

Theo Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng kí thuế không có quy định về cấp mã 13 số cho địa điểm kinh doanh. Do vậy, địa điểm kinh doanh sẽ không xin cấp mã 13 số mà sử dụng mã số thuế của công ty chủ quản. Và không phát hành hóa đơn dưới nơi đặt địa điểm kinh doanh.

- Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 12, Khoản 1 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:

“Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính

1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.

…………

Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

1. Các trường hợp được phân bổ:

a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;

b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.”

Đề nghị công ty căn cứ hoạt động kinh doanh của đơn vị để thực hiện kê khai và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

 

Câu hỏi 6: Công ty có mua hàng nông sản của nông dân, không có hoá đơn GTGT thì đơn vị hạch toán hàng hoá đầu vào như thế nào để đúng chế độ và hợp lý, hợp lệ?

Trả lời:

Căn cứ điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC,Căn cứ Khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: Nếu đơn vị mua hàng hoá nông sản của nông dân trực tiếp sản xuất nuôi trồng bán ra thì đơn vị được phép lập bảng kê thu mua hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo thông tư 78/2014/TT-BTC.

Để được tính vào chi phí phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính.

Câu hỏi 7: Công ty vận tải Cảng Biển ANT xin được hỏi ạ: Công ty em tham gia đấu giá mua bán tài sản, có đặt cọc trước 10% tiền đấu giá khởi điểm là khoản nợ của ngân hàng và trả tiền án phí theo hợp đồng mua bán tài sản, vậy công ty em hạch toán như thế  nào ạ.

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 2, Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC các chi phí liên quan trực tiếp đến tài sản được tính vào nguyên giá tài sản. Về hạch toán kế toán đề nghị đơn vị thực hiện theo quy định của chế độ kế toán.

 

Câu hỏi 8: Công ty TNHH GCL hoạt động trong lĩnh vực cung cấp chứng chỉ ISO tại Việt Nam, có phát sinh tiền phí bản quyền trả cho công ty mẹ tại Anh cho doanh thu cấp chứng chỉ phát sinh tại Việt Nam và được công ty mẹ xuất trả invoice cho chi phí này. Trường hợp này có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu không ạ?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 1, thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

“Điều 1: Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.”

Như  vậy, trường hợp trên thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

 

Câu hỏi 9: Mgtec có thanh toán phí hoa hồng cho 1 doanh nghiệp nước ngoài thì phí hoa hồng đó có phải đóng thuế nhà thầu không ạ?

Trả lời:

Câu hỏi của Công ty nêu chưa rõ việc thanh toán phí hoa hồng cho 1 doanh nghiệp nước ngoài được thực hiện cho giao dịch ở ngoài Việt Nam hay trong Việt Nam.

Đề nghị Công ty nghiên cứu Điều 1. Đối tượng áp dụng, Điều 2. Đối tượng không áp dụng Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 để thực hiện cho đúng.

 

Câu hỏi 10: Công ty CP bao bì Vihaco xin gửi câu hỏi như sau ạ: Công ty mua hàng điện tử tại siêu thị điện máy thì giá trị lớn hơn 20tr. Có thanh toán qua ngân hàng, không có hợp đồng thì hoá đơn và chi phí có hợp lệ không ạ.

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Sửa đổi,bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ( đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, khoản chi phí mà đơn vị nếu trên nếu  đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì đủ điều kiện tính vào chi phí được trừ .

 

Câu hỏi 11: Khi quyết toán thuế TNCN cho người lao động trên HTKK 5.0.1, cột tổng giảm trừ gia cảnh vẫn báo lỗi không cho nhập quá 132.000.000 đồng. Xin hỏi cách sửa lỗi.

Trả lời:

Hệ thống HTKK đã nâng cấp phiên bản 5.0.2. Công ty khi quyết toán thuế TNCN cho người lao động phải nhập phụ lục 05-3/BK-TNCN. Sau khi nhập thì khoản giảm trừ cho NPT sẽ được kết chuyển sang cột tổng giảm trừ của Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN

Yêu cầu người phụ thuộc đã đăng ký thuế và được cấp MST khi đó sẽ nhập được số tiền giảm trừ.

 

Câu hỏi 12: Trong năm 2022 công ty có 1 lao động làm cùng lúc 2 công ty: Công ty A làm từ T1/2022-T6/2022 có đóng BHXH mức lương 6trđ/tháng, Công ty B làm từ T6/2022-T12/2022 mức lương 4trđ/tháng. Tổng mức lương năm 2022 của 2 cty cộng lại là 100trđ. Hết năm 2022 người lao động không ủy quyền quyết toán thuế với công ty nào. Người lao động tự làm quyết toán thuế TNCN. Vậy xin hỏi người lao động đó có phải khấu trừ thuế TNCN hàng tháng không. Nếu phải khấu trừ thuế mà trong năm DN chưa khấu trừ thì đến thời điểm hiện tại DN nộp tiền thuế TNCN khấu trừ đó thì người lao động có được quyết toán hoàn trả lại số tiền đó không.

Trả lời:

- Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

 “b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

…….

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

- Căn cứ theo Điểm a, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007:

“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;”

Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị doanh nghiệp đối chiếu và thực hiện theo đúng quy định. Người lao động được hoàn trả nếu số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

 

Câu hỏi 13: Công ty có công nhân làm việc thời vụ được 3 tháng thì nghỉ, lương mỗi tháng 2 triệu đồng có cam kết thu nhập không quá 132trđ/năm nhưng đến thời điểm QTT đã nghỉ thì công ty có quyết toán thay được không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Căn cứ theo Điểm d Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh:

…..

d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

d1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.”

Căn cứ theo các quy định trên thì Công ty TNHH Đức Nam không quyết toán thay cho người lao động được.

 

Câu hỏi 14: Người lao động làm thêm tại công ty, có thu nhập tại công ty là nơi thứ 2, ký hợp đồng lao động trên 3 tháng và công ty trả lương cho lao động đó dưới 2 trđ/ tháng. Vậy khoản thu nhập này công ty có phải khấu trừ thuế TNCN không? Và khi kê khai quyết toán thuế TNCN thì kê vào bảng kê 05-1 hay bảng kê 05-2?

Trả lời:

- Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”

Căn cứ theo quy định trên Công ty TNHH Phát triển Giáo dục HTA thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần và kê khai quyết toán thuế TNCN vào bảng kê 05-1.

 

Câu hỏi 15: Người lao động có ký hợp đồng 12 tháng, có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại đơn vị 5 tháng đầu năm ( có giấy cam kết thu nhập không đến mức nộp thuế TNCN) sau đó nghỉ làm thì đơn vị trả thu nhập phải xử lý như thế nào.

Câu hỏi 16: NLĐ ký HĐLĐ 12 tháng, đến ngày 12/12 NLĐ xin nghỉ, Công ty có quyết toán thuế TNCN cho NLĐ được không?

Trả lời câu hỏi số 15.16:

Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

- Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Bộ Tài chính:

“ d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:

…”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc không thuộc trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Công ty có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập do Công ty trực tiếp chi trả cho người lao động.

 

Câu hỏi 17: Công ty có 2 lao động thử việc tháng 11/2022 và chính thức kí hợp đồng dài hạn tháng 12/2022; 1 lao động thử việc tháng 12/2022 và tháng 1/2023 đến tháng 2/2023 mới kí hợp đồng dài hạn thì những lao động này có được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty quyết toán thay được không và có được áp dụng biểu thuế luỹ tiến khi quyết toán không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm d Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

 “6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc thuộc trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập và áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần thi quyết toán thuế TNCN.

 

Câu hỏi 18: Đăng ký người phụ thuộc năm 2022 nhưng đến tháng 3/2023 đăng ký bổ sung người phụ thuộc để quyết toán thuế TNCN năm 2022 được không ạ?

Trả lời:

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bô tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng  12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện uỷ quyền quyết toán chưa tính  giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm  trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán uỷ quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

Đơn vị căn cứ theo quy định trên để thực hiện

 

Câu hỏi 19: Nếu trong ngày mà khách hàng muốn bên mình xuất hóa đơn ngay, chứ không đợi được đến cuối ngày thì mình có đẩy được riêng lẻ hóa đơn đi không ạ?

Trả lời:

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ Theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

…………”

Theo Khoản 3 Điều 21 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về phương thức chuyển dữ liệu:

“….

3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”

Theo điểm n khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày ngày 19/10/2020 của Chính Phủ  quy định thời điểm lập hóa đơn như sau

“n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng”.

Như vậy, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì Bệnh viện mắt Hà Nội- Nam Định lập hóa đơn riêng giao khách hàng.

 

Câu hỏi 20: HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền:

- Khi hóa đơn có sai xót thiếu địa chỉ, tên đơn vị chưa gửi CQT/ đã gửi CQT, chưa gửi người mua thì xử lý như thế nào?

- Khi hóa đơn có sai xót về giá trị tiền hàng, số tiền thuế chưa gửi CQT/ đã gửi CQT thì xử lý như thế nào?

- HĐ khởi tạo từ máy tính tiền thì sau khi xuất hóa đơn thì gửi cơ quan thuế ngay hay cuối ngày mới gửi tổng hợp toàn bộ hóa đơn đã xuất trong ngày cho cơ quan thuế.

Trả lời:

- Khi hóa đơn có sai sót thiếu địa chỉ, tên đơn vị, giá trị tiền hàng, số tiền thuế chưa gửi CQT: đơn vị hủy hóa đơn sai sót và xuất lại hóa đơn khác.

- Khi hóa đơn có sai sót thiếu địa chỉ, tên đơn vị, giá trị tiền hàng, số tiền thuế đã gửi CQT: Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

“1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dựng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”

Như vậy trường hợp sai sót thiếu địa chỉ, tên đơn vị đã gửi cơ quan thuế thì đơn vị không phải lập lại hóa đơn và thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT.

Trường hợp hóa đơn có sai sót về giá trị tiền hàng, số thuế thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cách:

+ Lập hóa đơn điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai xót.

+ Lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn có sai xót.

- HĐ khởi tạo từ máy tính tiền: gửi cơ quan thuế theo hình thức truyền theo lô với nhiều hóa đơn trong ngày. Do đó người nộp thuế có thể lập hóa đơn gửi ngay đến cơ quan thuế hoặc muộn nhất vào cuối ngày gửi hóa đơn đến cơ quan thuế.

 

Câu hỏi 21: Hiện tại HKD chúng tôi đã chuyển đổi sang hình thức hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền. Và dùng PM của nhà mạng Misa. Khi chúng tôi phát hành hóa đơn từ PM tính tiền cukcuk xong hóa đơn sẽ được tự động đẩy sang PM HĐĐT của Misa để gửi đến CQT. Nhưng khi vào PM HĐĐT lại không in được HĐ mình vừa phát hành để trả cho khách hàng, mà phải vào phần bảng kê chi tiết để in. HĐ in từ bảng kê chi tiết lại không có chữ ký số của người bán nên người mua không chịu chấp nhận HĐ đó. Vậy cho tôi hỏi đối với trường hợp này tôi phải làm như nào?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

”Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

2. Không bắt buộc có chữ ký số;

3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.”

Như vậy HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền không bắt buộc phải có chữ ký số. Đề nghị hộ kinh doanh liên hệ nhà mạng Misa để được nhà mạng hướng dẫn cách in hóa đơn có chữ ký số của người bán.

 

Câu hỏi 22: Nếu thực hiện HĐĐT từ máy tính tiền, nếu yêu cầu phải có thông tin CCCD thì khó khăn cho công ty về việc lập hoá đơn, vì khách hàng không muốn cung cấp CCCD vì mất thời gian của khách hàng ạ?

Trả lời

Thực hiện theo Công văn số 4517/TCT-DNNCN ngày 05/12/2022 của Tổng cục Thuế về việc triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền, lộ trình triển khai như sau:

+ Đợt 1: Từ ngày 15/12/2022 đến hết ngày 31/03/2023.

+ Các đợt triển khai tiếp theo: Từ ngày 01/04/2023 trở đi.

Cơ quan thuế khuyến khích người nộp thuế sớm chuyển đổi sang hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

 

Câu hỏi 23: Công ty muốn hỏi hoá đơn khởi tại từ máy tính tiền: Trong trường hợp đơn vị đang sử dụng phần hoá đơn và nhà cung cấp máy tính tiền không liên kết với nhau thì có được dùng nốt hoá đơn đã mua rồi đổi sang nhà cung cấp có liên kết xuất hoá đơn khởi tạo từ máy tính tiền được hay không hay bắt buộc phải chuyển đổi luôn ạ? (Công ty đang dùng Cybertill và phần mềm Kiot Việt)

Trả lời câu hỏi số 23:

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC:

”3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

b) Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);

……”

Như vậy, thông tin CCCD là yếu tố không bắt buộc khai báo trên HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền nếu người mua không có yêu cầu. Tuy nhiên hiện nay cơ quan thuế đang triển khai chương trình hoá đơn may mắn. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, các đơn vị nên nhập thông tin của người mua hàng để khách hàng đủ điều kiện và có cơ hội tham gia quay chương trình hoá đơn may mắn của cơ quan thuế.

 

Câu hỏi 24: Công ty thuê tài sản của cá nhân 10 tháng, 9trđ/ tháng có phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế hay không ạ?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021: Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 như sau:

“c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”

-           Căn cứ Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:

"1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

[…] 2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khai thuế, nộp thuế như sau:

a) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

[…] 3.Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Công ty TNHH kinh doanh tổng hợp Hà Linh thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản trong các trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC).

 

III.  HỘI NGHỊ TẬP HUẤN KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2022 VÀ TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN CỦA CCT KHU VỰC XUÂN THỦY SÁNG NGÀY 15/3/2023

 

Câu hỏi 1: Cách chuyển lỗ 2022

Năm 2015 lỗ 17.583.561 ( đã chuyển lỗ vào năm 2019 : 17.281.068) còn lỗ 302.493

Năm 2016 lỗ 57.716.510 ;

Năm 2017 lỗ 72.666.811 ;

Năm 2018 lỗ 447.128 ;

Năm 2019 lãi 17.281.068 ( đã trừ vào chuyển lỗ năm 2015);

Năm 2020 lỗ 85.055.763;

Năm 2021 lỗ 1.806.559;

Năm 2022 lãi 165.487.762;

Vậy năm 2022 chúng tôi được chuyển lỗ như nào của các năm nào ạ?

Trả lời:

Trả lời:

Về câu hỏi của người nộp thuế, Cơ quan thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ theo Khoản 2 điều 9 Thông tư  78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN:

“ Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ

…..

2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.”

             Căn cứ các quy định nêu trên, trong kỳ tính thuế năm 2022 của Công ty, Công ty chỉ được chuyển lỗ từ năm 2017 trở đi, còn lỗ của năm 2015 và 2016 đã quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nên không được chuyển lỗ.

 

Câu hỏi 2: Doanh nghiệp có khoản chi phí từ năm 2022, nhưng sang 2023 nhà cung cấp mới xuất hóa đơn. Thì doanh nghiệp có được ghi nhận chi phí đó là chi phí hợp lệ vào năm 2022 không?

Trả lời:

Trả lời:

Về câu hỏi của người nộp thuế, Cơ quan thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 quy định:

 Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

.....”

Căn cứ khoản 2.30 Điều 4 Thông tư số Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015:

“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:

+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp

….”

Trường hợp đơn vị phát sinh khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đơn vị căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 3: Hết năm tài chính công ty kinh doanh có lãi và quyết định chi thưởng cho người lao động của công ty, vậy điều kiện như thế nào và cần những chứng từ gì để được ghi nhận là chi phí được trừ của doanh nghiệp trong năm. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, CQT có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại điểm 2.6 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Căn cứ  khoản 2.30 Điều 4 Thông tư số Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015:

 “2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:

+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp

….”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, về nguyên tắc doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi thưởng chi trực tiếp cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được chi trả theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và khản chi thưởng này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Việc xử lý cụ thể cần căn cứ quy định của pháp luật, thực tế phát sinh của doanh nghiệp và phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu chứng minh để xuất trình với cơ quan thuế khi được yêu cầu.

Cơ quan thuế trả lời để đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 4: Tháng 2/2022 điều động 1 đồng chí chuyển đi thành phố (đơn vị đã chi lương tháng 01) và 1 đồng chí chuyển về đơn vị (chi lương từ tháng 2 – tháng 12/2022) ? thì quyết toán thuế TNCN cho 2 đồng chí như nào ạ?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, CQT có ý kiến như sau:

Theo quy định  tại  điểm d.1 khoản 6 Điều 8 NĐ 126/NĐ –CP/2020:

 “d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Do vậy: Cá nhân có điều chuyển công tác trong cùng hệ thống thi hành án giữa các huyện trong tỉnh thì nơi cá nhân chuyển đến sẽ quyết toán cả phần thu nhập trong năm của cá nhân theo ủy quyền nếu cá nhân thuộc diện được ủy quyên quyết toán. Tổ chức mà cá nhân chuyển đi  không quyết toán phần tiền lương, tiền công đã chi trả trong năm.

Cơ quan thuế trả lời để đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 5: Xin hỏi khi quyết toán thuế TNCN thì phần chi trả cho nhân công khoán kê khai vào phụ lục nào?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, CQT có ý kiến như sau:

Căn cứ  Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 Của Bộ Tài Chính hướng quy định khấu  trừ thuế .

Căn cứ Hướng dẫn Kê khai các biểu mẫu theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC và Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

 + Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần .

+ Bảng  kê 05-2/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần .

 Do vậy, doanh nghiệp căn cứ hướng dẫn trên để xác định nhân công khoán thuộc trường hợp: không ký hợp đồng, ký hợp đồng dưới 3 tháng, hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên để đưa vào phụ  lục bảng kê phù hợp.

Cơ quan thuế trả lời để đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 6: Công ty chúng tôi là Công ty Xây dựng ký hợp đồng lao động với đại diện tổ thợ thi công, kèm theo danh sách thợ có MST TNCN, vậy khi quyết toán thuế TNCN phải kê khai phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN và có phải khấu phải khấu trừ thuế trước khi chi trả hay không?

Trả lời:

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, CQT có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng về thu phập từ tiền lương tiền công.

Căn cứ Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về khấu trừ thuế và chứng từ thuế.

Trường hợp công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công xây dựng thì thu nhập của các cá nhân tổ thợ thi công thuộc diện thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty căn cứ vào hợp đồng lao động và thực tế chi trả để khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Điều 25Thông tư 111/2013/TT-BTC trước khi chi trả cho cá nhân.  Nếu những người lao động này thuộc trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo tỉ lệ 10% trên tổng thu nhập mỗi lần chi trả từ 2.000.000 đồng trở lên thì kê khai trên phụ lục số 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/QTT-TNCN.

Cơ quan thuế trả lời để đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

Câu hỏi 7: Tôi sắp tới có kinh doanh theo hình thức hộ cá thể, tôi mua hàng nhưng người bán hàng cho tôi họ không có hóa đơn vậy tôi phải giải trình đầu vào như thế nào cho hợp pháp?

Trả lời:

Trả lời:

Về câu hỏi của Bà Trần Thị Liễu, Cơ quan thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 5 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 quy định như sau:

“Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.

4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.”

Như vậy, nếu hộ kinh doanh của bạn kinh doanh với quy mô lớn thì áp dụng phương pháp kê khai khi nộp thuế thì thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trong trường hợp này bạn phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn bao gồm Hóa đơn đầu ra và Hóa đơn đầu vào.

Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể không cần hóa đơn đầu vào để kê khai thuế: Hộ kinh doanh cá thể sẽ không cần lấy hóa đơn đầu vào khi mua sản phẩm, hàng hóa thuộc các mặt hàng sau: nông sản, thủy hải sản từ người bán đánh bắt trực tiếp, sản xuất trực tiếp bán ra, người nuôi dưỡng; sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm bằng tay từ: đay, cói, tre, mây, rơm, lá,… hoặc các nguyên liệu khác được tận dụng sử dụng từ sản phẩm nông nghiệp cũng không cần lấy hóa đơn khi mua hàng; sản phẩm do người sản xuất thủ công không thực hiện trực tiếp kinh doanh bán ra như: đất, đá, cát sỏi được cá nhân, hộ gia đình tự thực hiện khai thác không vi phạm pháp luật cũng không cần có hóa đơn đầu vào; tài nguyên trực tiếp bán ra như phế liệu, đồ dùng, tài sản hoặc dịch vụ do cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh trực tiếp bán ra có mức doanh thu một năm dưới 100 triệu đồng (mức doanh thu quy định hiện nay bắt đầu phát sinh thuế giá trị gia tăng) không cần có hóa đơn đầu vào, đối với trường hợp này hộ kinh doanh lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ kèm theo chứng từ thanh toán.

Đề nghị Bà Trần Thị Liễu căn cứ quy định của pháp luật để thực hiện đúng quy định về hóa đơn, chứng từ để hoạch toán, kế toán theo quy định./.     

 

Câu hỏi 8: Tháng 12/2022 Công ty Có xuất 1 hóa đơn điện tử với mặt hàng được áp dụng mức thuế GTGT là 8%. Đến Tháng 1/2023 công ty phát hiện  hóa đơn có sai sót về đơn giá nên đã xuất 1 hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn trên cũng với thuế suất thuế GTGT là 8%. Xin hỏi Công ty thực hiện như vậy có đúng không ?

Trả lời:

Về câu hỏi của người nộp thuế, Cơ quan thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:

 “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này…”

+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022...”

-Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ:

“ Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

…”      

Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:

" Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. ..."

 Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của Công ty, đối với các hóa đơn đã lập cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có phát sinh tính thuế GTGT từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thuộc đối tượng được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 18/01/2022 của Chính phủ, nếu phát hiện có sai sót cần điều chỉnh, Công ty thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính với thuế suất thuế GTGT là 8%.

   Đề nghị Công ty xác định đúng hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và thời điểm xác định thuế GTGT, thời điểm lập hóa đơn để thực hiện theo quy định pháp luật về thuế.

 

IV. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2022 VÀ TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN CỦA CCT KHU VỰC NAM NINH SÁNG NGÀY 16/3/2023

 

Câu hỏi 1: Công ty đã nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN và bộ BCTC năm 2022, nhưng sau đó phát hiện có nhầm lẫn và vẫn đang trong hạn nộp, vậy công ty sẽ nộp lại tờ khai lần đầu hay tờ khai bổ sung?

Trả lời:

Trường hợp, công ty đã nộp hồ sơ khai thuế sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020; Thông tư số 80/2021/TT-BTCngày 29/9/2021.

 

Câu hỏi 2: Cho hỏi về cách tính tiền chậm nộp thuế TNDN do nộp không đủ 80% số tiền thuế TNDN năm 2022 và cách nộp tiền chậm nộp khi nộp thuế điện tử. Cám ơn.

Trả lời:

Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về việc tạm nộp thuế TNDN quý:

 “Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau”.

Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

 “Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”.

 Căn cứ quy định trên, trường hợp NNT không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số tiền thuế TNDN tạm nộp quý, số thuế TNDN tạm nộp hàng quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Đối với doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch thì đến ngày 30/01/2023 phải thực hiện tạm nộp ít nhất 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm 2022.

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH19 ngày 13/6/2019

“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”

Trường hợp số thuế TNDN tạm nộp 04 quý thấp hơn 80% thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp tương ứng với số thuế TNDN tạm nộp thiếu: số tiền chậm nộp tính từ ngày tiếp theo hạn nộp quý 4 đến trước ngày nộp tiền vào NSNN, mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày.

 

Câu hỏi 3: Cho hỏi điểm mới trong quyết toán thuế TNCN và TNDN năm 2022. Hạn chót nộp báo cáo quyết toán ạ?

Trả lời:

Thời hạn quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công chậm nhất là ngày 31/3/2023. Thời hạn quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế đối với cơ quan thuế chậm nhất là ngày 04/5/2023.

Hạn nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN, nộp thuế TNDN năm 2022 đối với trường hợp NNT có năm tài chính trùng với năm dương lịch là 31/3/2023.

 

Câu hỏi 4: Đơn vị mới thành lập tháng 12/2022, không phát sinh gì thì có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân...”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

 

Câu hỏi 5: Trong năm, công ty không phát sinh chi trả thu nhập, vậy công ty có phải lập tờ khai quyết toán thuế TNCN hay không ? Vì khi công ty nhập tờ khai quyết toán thuế TNCN, thì tờ khai yêu cầu nhập thông tin phụ BK01, nhưng công ty không phát sinh chi trả thu nhập, nên không có người lao động Vậy công ty có thể làm công văn gửi cơ quan thuế là công ty không phát sinh cho trả thu nhập, nên không có nghĩa vụ nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN được không? Trân trọng cám ơn

Trả lời:

Căn cứ điềm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định  126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:  “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Vì vậy, trường hợp công ty trong năm nếu không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

 

Câu hỏi 6: Đơn vị chúng tôi muốn cập nhật CCCD vào MST cho người lao động thì phải làm như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế:

“a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.”

Như vậy, đơn vị muốn muốn cập nhật CCCD vào MST cho người lao động thì tổng hợp thông tin thay đổi đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Hoặc người lao động có thể tự khai thay đổi thông tin đăng ký thuế của mình với cơ quan thuế quản lý hoặc qua Cổng thông tin của Tổng cục Thuế hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

 

Câu hỏi 7: Công ty tôi hoạt động thi công xây dựng thuộc đối tượng giảm thuế từ 10% xuống 8% áp dụng từ ngày 01/02/2022-31/12/2022. Hiện tại Công ty tôi có công trình thời gian nghiệm thu trong năm 2022 và đến tháng 01/2023 mới có hồ sơ nên sang năm 2023 bên tôi xuất hóa đơn. Vậy hóa đơn xuất năm 2023 Cty tôi phải xuất hóa đơn là 8% hay 10%.

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

…….

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2021/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:

“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

- Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định thời điểm lập hóa đơn:

“c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ các quy định nêu trên, thời điểm xác định thuế GTGT và thời điểm lập hóa đơn Công ty thực hiện theo khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Mức Thuế suất 8% được áp dụng kê từ ngày 01/02/2022 đến hết 31/12/2022 theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Đề nghị đơn vị xác định đúng thời điểm lập hóa đơn để xác định đúng mức thuế suất thuế GTGT.

 

V.  HỘI NGHỊ TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2022 VÀ TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN CỦA CCT HUYỆN NGHĨA HƯNG CHIỀU NGÀY 16/3/2023

 

Câu hỏi 1: Công ty chúng tôi có vay giám đốc số tiền trên 10% vốn góp của chủ sở hữu. Theo điểm l, khoản 2, điều 5 nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 thì công ty chúng tôi có giao dịch liên kết thì chi phí lãi vay được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của chúng tôi được tính như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

...

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Như vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp công ty vay giám đốc số tiền trên 10% vốn góp của chủ sở hữu thì công ty thuộc trường hợp có quan hệ liên kết.

Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

...”

Công ty căn cứ vào quy định trên để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Căn cứ Khoản 3, điểm a Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

“3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.”

...

5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:

a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.”

Như vậy, Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Nếu thuộc trường hợp tại Điểm a Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì NNT phải kê khai thêm Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 2: Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm dừng hoạt động kinh doanh trọn năm tài chính 2022. Nhưng có phát sinh các chứng từ nộp phạt vi phạm hành chính do chậm nộp các tờ khai quý 4/2021. Vậy các chứng từ này hạch toán như thế nào vào các năm tài chính tiếp theo trong khi năm 2022 không phải lập và nộp báo cáo tài chính ạ?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

…”

Như vậy, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP chỉ quy định người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh trọn năm tài chính. Còn về việc lập Báo cáo tài chính, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật kế toán năm 2015.

 

Câu hỏi 3: Hàng quý công ty đã lập tờ khai 05/KK-TNCN đầy đủ, không phát sinh khấu trừ thuế TNCN. Hiện tại khi làm quyết toán thuế TNCN, công ty phát hiện kê khai lương các quý bị sai, nhưng vẫn không phát sinh thuế phải nộp. Vậy công ty có phải khai lại tờ khai các quý hay không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.”

Căn cứ các quy định nêu trên, khi công ty phát hiện hồ sơ khai thuế TNCN tháng/quý bị sai sót, thì công ty phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

 

Câu hỏi 4: Đơn vị mới thành lập tháng 12/2022, không phát sinh gì thì có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân...”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

 

Câu hỏi 5: Đơn vị chúng tôi muốn cập nhật CCCD vào MST cho người lao động thì phải làm như thế nào?

Trả lời:

“a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.”

Như vậy, đơn vị muốn muốn cập nhật CCCD vào MST cho người lao động thì tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020 gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Hoặc người lao động có thể tự khai thay đổi thông tin đăng ký thuế của mình với cơ quan thuế quản lý hoặc qua Cổng thông tin của Tổng cục Thuế hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

 

Câu hỏi 6: Công ty chúng tôi có người lao động A đã có MST theo số CMT cũ, nhưng sau đó lại có MST theo số CCCD mới. Trong trường hợp này, khi QTT TNCN chúng tôi kê khai người lao động theo MST của CMT hay CCCD và người lao động có phải tự đi hủy MST theo CCCD mới không?

Trả lời:

Căn cứ các quy định của pháp luật về đăng ký thuế thì cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó và dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.

Vì vậy đối với các cá nhân có 2 MST: đề nghị cá nhân làm thủ tục Chấm dứt hiệu lực MST được cấp sau theo mẫu 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

Cá nhân sử dụng MST được cấp trước để sử dụng kê khai nộp thuế, đồng thời thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế, cập nhật số CCCD theo quy định.

Sau đó đơn vị kê khai quyết toán thuế theo MST được cấp trước (sau khi được cập nhật thông tin về CCCD).

 

Câu hỏi 7: Ngày lập hóa đơn là ngày 31/12/2022 nhưng ngày ký số hóa đơn là ngày 02/01/2023, thì đối với công ty bên mua, công ty bên bán thì kê khai thuế vào ngày lập hay ngày ký số?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 9 điều 10 Nghị định 123/2020:

“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”

Theo quy định, hóa đơn hợp pháp là hóa đơn khi có đầy đủ thông tin người bán, đc ký số trên hóa đơn bởi người bán và gửi đến người mua. Như vậy, người bán kê khai tại thời điểm lập hóa đơn. Người mua kê khai theo thời điểm nhận được hóa đơn điện tử có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định.

 

Câu hỏi 8: Công ty tôi hoạt động thi công xây dựng thuộc đối tượng giảm thuế từ 10% xuống 8% áp dụng từ ngày 01/02/2022-31/12/2022. Hiện tại Công ty tôi có công trình thời gian nghiệm thu trong năm 2022 và đến tháng 01/2023 mới có hồ sơ nên sang năm 2023 bên tôi xuất hóa đơn. Vậy hóa đơn xuất năm 2023 Cty tôi phải xuất hóa đơn là 8% hay 10%

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

…….

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2021/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:

“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

- Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định thời điểm lập hóa đơn:

“c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ các quy định nêu trên, thời điểm xác định thuế GTGT và thời điểm lập hóa đơn Công ty thực hiện theo khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Mức Thuế suất 8% được áp dụng kê từ ngày 01/02/2022 đến hết 31/12/2022 theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Đề nghị đơn vị xác định đúng thời điểm lập hóa đơn để xác định đúng mức thuế suất thuế GTGT.

 

VI.  HỘI NGHỊ TẬP HUẤN HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2022 VÀ TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN CỦA CCT KHU VỰC Ý YÊN – VỤ BẢN TỔ CHỨC SÁNG NGÀY 17/3/2023

 

Câu hỏi 1:

Ngày14/12/2022 Công ty chúng tôi được Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định cấp phép đầu tư số 1031/UBND-VP5 về việc thực hiện dự án Xây dựng xưởng gia công thiết bị phụ trợ công nghiệp X Craft tại Cụm CN Yên Dương, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Công ty CP X CRAFT có xưởng sản xuất sản phầm điện tử (cụ thể là sản xuất các loại đèn chiếu sáng) trong cụm CN Yên Dương đáp ứng ngành nghề có ưu đãi đầu tư mới tại địa bàn có ưu đãi đầu tư tại trích dẫn luật đầu tư số 67/2014/QH13.

Theo công ty tìm hiểu thì Dự án đầu tư tại Cụm công nghiệp Yên Dương đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% trong thời gian 10 năm và được miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

Vậy xin hỏi Cơ quan thuế, như đã trình bày nêu trên thì công ty chúng tôi có được áp dụng các ưu đãi miễn giảm thuế TNDN như công ty xác định bên trên hay không?

Trả lời:

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 4 Điều 19 TT78/2014/TT-BTC quy định về thuế suất ưu đãi TNDN

“4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).

  Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

………….”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 TT78/2014/TT-BTC quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN đã được sửa đổi, bổ sung bởi  Điều 6 thông tư 151/2021/TT-BTC như sau:

“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, dự án đầu tư của đơn vị không thuộc trường hợp địa bàn được ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 19; khoản 3 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 6 thông tư 151/2021/TT-BTC. Về ngành nghề SXKD thuộc diện được ưu đãi đầu tư đề nghị đơn vị đối chiếu với quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 19 nếu đáp ứng đủ điều kiện thì được áp dụng mức thuế suất TNDN ưu đãi 17% trong vòng 10 năm, miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong vòng 04 năm tiếp theo./.

Đề nghị Công ty xác định đúng thời điểmlập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng để xác định mức thuế suất GTGT theo quy định.

 

Câu hỏi 2: Đơn vị viết hóa đơn cho người thuê xưởng từ 1/05/2022 đến 30/04/2023 thì doanh thu từ tháng 01/2023 đến tháng 4/2023 là doanh thu chưa thực hiện, vậy khi làm quyết toán thuế tndn năm 2022 thì phần doanh thu chưa thực hiện đó làm như thế nào, cho vào đâu?

Trả lời:

Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:

“Điều 5: Doanh thu

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.”

Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.”

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN năm 2022 theo đúng quy định nêu trên.

 

Câu hỏi 3: Công ty tôi có mua một chiếc Tivi LCD với giá tiền 15 triệu đồng của siêu thị điện máy để phục vụ việc hiển thị số thứ tự người đến giao dịch. Siêu thị in hóa đơn từ máy tính tiền và Công ty thanh toán tiền mặt cho siêu thị. Vậy xin hỏi, với hóa đơn trên Công ty tôi có được trừ vào chi phí hay không?

Trả lời:

 

- Căn cứ theo quy định tại tiết c, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

“3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”

Như vậy, căn cứ qui định trên nếu chi phí của hóa đơn mua Tivi phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Bạn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

 

Câu hỏi 4: Đối với người phụ thuộc không có khả năng lao động nhưng tuổi <55t đối với nữ và <60t đối với nam thì có được tính vào giảm trừ gia cảnh không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ.1 Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì đối với cá nhân còn trong độ tuổi lao động để được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Độ tuổi lao động được quy định chi tiết tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019.

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với trường hợp trên được quy định cụ thể tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC.

Chi cục Thuế trả lời để đơn vị được biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

 

Câu hỏi 5: Từ tháng 01/2022 đến tháng 11/2022, công ty tôi trả lương cho người lao động vào cuối mỗi tháng. Tới gần cuối năm. Công ty trả lương tháng 12 và lương tháng 13 vào tháng 01/2023. Vậy năm 2022 công ty chúng tôi sẽ quyết toán trên lương của 11 tháng hay tính thêm cả lương tháng 12 và lương tháng 13 năm 2023?

Trả lời:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”

Như vậy, Công ty sẽ thực hiện quyết toán năm 2022 cho tất cả các khoản mà cá nhân thực nhận trong năm 2022, có thể bao gồm các khoản của các năm trước được chi trả trong năm 2022. Đối với trường hợp Công ty trả lương tháng 12, tháng 13 năm 2022 vào tháng 01/2023 thì khoản lương trả vào tháng 01/2023 không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động trong năm 2022.

 

Câu hỏi 6: Hiện nay đơn vị có cá nhân đc cấp 2 MST theo CMND và CCCD thì những cá nhân này cần làm thủ tục như thế nào để thống nhất 1 MST?

Trả lời:

Theo quy định: Mỗi cá nhân chỉ có 1 MST duy nhất và được sử dụng để kê khai, nộp thuế. Vì vậy đối với các cá nhân có 2 MST: đề nghị cá nhân làm thủ tục Chấm dứt hiệu lực MST được cấp sau theo mẫu 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

Cá nhân sử dụng MST được cấp trước để sử dụng kê khai nộp thuế, đồng thời thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế, cập nhật số CCCD theo quy định.

Công ty tham khảo Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 của Tổng cục Thuế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

 

Câu hỏi 7: Trường hợp cấp mã số thuế cho người lao động bằng căn cước công dân nên người đó có 2 mã số thuế nhưng bên tôi vẫn muốn kê khai và đưa vào báo cáo quyết toán cho người lao động đó theo số đã cấp ở công ty có được không vì hiện tại người lao động đó đã nghỉ cũng khó cho việc gộp mã số thuế, mà thời hạn nộp báo cáo quyết toán cũng sắp đến gần?

Trả lời:

Trường hợp người lao động có đồng thời hai mã số thuế đang có hiệu lực thì Quý công ty sử dụng mã số thuế đang theo dõi kê khai khấu trừ trong năm để kê khai quyết toán thuế. Đồng thời, Quý Công ty cần thông báo người lao động liên hệ cơ quan thuế để làm thủ tục thay đổi thông tin, thống nhất một mã số thuế, tránh phát sinh vướng mắc trong việc kê khai, khấu trừ thuế về sau.

 

Câu hỏi 8: Kính gửi Chi cục thuế KV Ý Yên - Vụ Bản. Công ty xin được hỏi:

1. Doanh thu khám chữa bệnh quý 04/2022 của đơn vị chưa được cơ quan BHXH duyệt quyết toán (chưa xuất hóa đơn tài chính) thì có phải xác định là doanh thu tính thuế của năm 2022 không? Đơn vị hạch toán phần doanh thu tạm tính đó vào TK 3387 có được không ạ?

2. Khi cơ quan BHXH duyệt quyết toán chi phí khám chữa bệnh không hết doanh số tạm tính đã hạch toán vào TK 3387 thì số chênh lệch đó có được coi là một phần chi phí của được trừ của doanh nghiệp không? Nếu không thì đơn vị sẽ phải xử lý như thế nào về khoản chênh lệch đó?

3. Người lao động ký hợp đồng LĐ 12 tháng nhưng chỉ làm đến T06/2022 thì nghỉ việc (đã có bản cam kết thu nhập không đến mức nộp thuế TNCN). Đơn vị chưa khấu trừ thuế TNCN của NLĐ đó thì khi quyết toán thuế TNCN tổ chức chi trả thu nhập phải xử lý như thế nào ạ?

Trả lời:

Trả lời:

1. Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn; Điều 19. nghị định số 123/2020/NĐ-CP  về Xử lý hóa đơn có sai sót.

 Căn cứ quy định trên: Hằng ngày, khi kết thúc đợt khám, điều trị một ca bệnh Bệnh viện phải xác định số tiền người tham gia BHYT phải trả và số tiền thuộc phạm vi BHYT phải chi trả để làm cơ sở lập hóa đơn.

- Khi thu tiền của người tham gia BHYT (đến mức phải lập hóa đơn), Bệnh viện phải lập hóa đơn giao cho người tham gia BHYT theo số tiền thanh toán thực tế đã thu từ người tham gia BHYT.

- Đối với số tiền thuộc phạm vi BHYT phải chi trả, Bệnh viện phải lập bảng kê chi tiết theo từng người bệnh. Cuối ngày, căn cứ bảng kê Bệnh viện lập hoá đơn tổng hợp.

- Cuối quý hoặc đến thời điểm quyết toán kinh phí khám chữa bệnh BHYT đối với BHXH, căn cứ kinh phí quyết toán đã được BHXH duyệt và hóa đơn đã lập nếu có chênh lệch thì bệnh viện lập hóa đơn điều chỉnh doanh thu và thuế.

2. Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“ Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

……..”

Căn cứ quy định nêu trên Trường hợp doanh nghiệp chi trả cho người lao động một khoản lương thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Công ty phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho Người lao động này đối với phần thu nhập đã trả cho NNT.

 

Câu hỏi 9: Khi quyết toán thuế TNCN mà tổng số tiền trên tờ khai quyết toán thuế TNCN khác với tổng tiền của 4 quý của tờ khai thuế TNCN mẫu 05/TNCN đã nộp thì đơn vị có phải nộp lại tờ khai bổ sung của các quý đã kê khai không?

(Trường hợp các quý kia không phát sinh tiền thuế TNCN phải nộp)

Trả lời:

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định nộp hồ sơ khai bổ sung:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.”

Trường hợp các kỳ đã kê khai có phát sinh sai, sót đề nghị Công ty thực hiện kê khai hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 10: Kính gửi CCT Khu vực Ý Yên- Vụ Bản, căn cứ nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 doanh nghiệp của tôi thuộc đối tượng giảm thuế từ 10% xuống 8% áp dụng cho dịch vụ từ ngày 1/2/2022-31/12/2022. Công ty chúng tôi ký Biên bản nghiệm thu và thanh lý vào năm 2022 nhưng đến năm 2023 thì mới xuất hóa đơn. Vậy tôi có được xuất hóa đơn thuế 10% không? Xin trân trọng cám ơn

Trả lời:

Trả lời: Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CPngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, tại Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

“…

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục Thuế có ý kiến hướng dẫn về nguyên tắc như sau: Chính sách giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023 các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP sẽ áp dụng mức thuế suất GTGT 10% kể cả các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong năm 2022 nhưng lập hóa đơn năm 2023.

 

Câu hỏi 11: Kính gửi CCT Khu vực Ý Yên – Vụ Bản tháng 11/2022 cty tôi có mua 1 đơn hàng (đã nhận hàng và hóa đơn của bên bán xuất thuế 8%), nhưng sang tháng 01/2023 phát hiện ra lô hàng bị lỗi nên 2 bên thỏa thuận trả lại hàng, vậy xin hỏi nếu tháng 1/2023 chúng tôi xuất hóa đơn trả lại cho nhà cung cấp thì áp dụng thuế suất là 8% hay 10% ạ? Rất mong nhận được câu trả lời từ Qúy cơ quan. Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng.

+ Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…”

Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ các quy định trên, CCT có ý kiến như sau:

Trường hợp đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh việc hoàn trả hàng hóa theo quy định của pháp luật thì khi hoàn trả hàng hóa, Công ty thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thuế suất GTGT của hàng hóa hoàn trả tương ứng với thuế suất của hàng hóa đó ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng.

 

Câu hỏi 12: Kính gửi CCT Ý Yên - Vụ Bản, Công ty chúng tôi thành lập vào tháng 6/2021, công ty tự xác định mình thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý, do đó chúng tôi áp dụng kỳ kê khai thuế GTGT theo quý cho năm 2021 và trọn năm 2022.Đến năm 2023(là năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng), Căn cứ vào doanh thu năm 2022(là năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý. Chúng tôi kính mong CCT cho hướng dẫn cụ thể về việc kê khai thuế GTGT cho năm dương lịch 2023 và năm 2024 sắp tới. Công ty chúng tôi xác định và kê khai như vậy có đúng không ạ! Chúng tôi rất muốn được hiểu đúng luật và làm đúng luật, vì vậy rất mong CCT hướng dẫn cụ thể giúp chúng tôi! Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai thuế GTGT theo quý như sau:

“Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

1. Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh vào tháng 06/2021 thì trọn năm 2022 được tính là năm đủ 12 tháng để làm căn cứ xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý.

 

Câu hỏi 13: Kính gửi CCT Khu vực Ý Yên- Vụ Bản. Công ty chúng tôi thành lập vào năm 2020 nhưng đến năm 2023 có thành lập thêm 1 chi nhánh phụ thuộc. Vậy thời gian nộp tờ khai môn bài cho chi nhánh mới thành lập đó của tôi là khi nào (áp dụng theo nghị định 126 là 30/1 năm sau hay nghị định 139 ngày cuối cùng của tháng thành lập). Kính mong chi cục hướng dẫn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn

Trả lời:

Căn cứ Điều 10, Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định một số điều của Luật quản lý thuế

“1. Lệ phí môn bài

a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.”

Tại Điều 42 quy định về hiệu lực thi hành

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu Điều 3 và bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

……

c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục Thuế có ý kiến như sau:

-Trường hợp Công ty thành lập trước ngày 25/02/2020 và trong năm 2023 thành lập thêm chi nhánh thì chi nhánh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.

- Trường hợp Công ty thành lập trước từ  25/02/2020 trở về sau và trong năm 2023 thành lập thêm chi nhánh thì chi nhánh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

 Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên – Vụ Bản trả lời để đơn vị biết và thực hiện theo quy định.

 

Câu hỏi 14:  Doanh nghiệp chúng tôi đã áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Tôi muốn hỏi: Ngay khi phát hành hóa đơn điện tử và được cơ quan thuế cấp mã, phần mềm hóa đơn điện tử của doanh nghiệp tôi đều tự động gửi luôn hóa đơn đến địa chỉ email đã đăng ký cho từng khách hàng. Nếu địa chỉ email đăng ký để nhận hóa đơn điện tử là email của chính doanh nghiệp chúng tôi thì có được xem là hóa đơn chưa gửi cho khách hàng hay không? (sau khi kiểm tra lại tính chính xác của hóa đơn chúng tôi mới gửi thủ công tới email của khách hàng)?

Trả lời:

Tại điểm 3 Điều 17 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Như vậy, doanh nghiệp thực hiện gửi hóa đơn đến người mua là trách nhiệm của doanh nghiệp và thỏa thuận giữa 2 bên.

 

Câu hỏi 15: Hộ kinh doanh của nhà tôi nộp thuế theo phương pháp kê khai, đã áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Tôi kinh doanh bán hàng tiêu dùng trực tiếp cho người mua, khi áp dụng chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cần trang bị thiết bị gì (hiện tại tôi đã có máy vi tính kết nối mạng)?

Trả lời:

Căn cứ điểm I khoản 1 Điều 4 Quyết định 1391/QĐ-TCT ngày 23/8/2022 của Tổng cục Thuế  về việc ban hành Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền có quy định:

“Máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu  điện tử với cơ quan thuế” là thiết bị điện tử đồng bộ hay một hệ thống nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các thao tác bán hàng, số liệu bán hàng, khởi tạo HĐĐT có dải ký tự mã của cơ quan thuế đảm bảo duy nhất, tra cứu giao dịch, báo cáo giao dịch, ... và được kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế theo định dạng chuẩn bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.”

Như vậy, để tạo lập hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì người nộp thuế  không cần phải đầu tư, trang bị thêm bất cứ trang thiết bị mới nào khác, chỉ cần sử dụng máy vi tính sẵn có của đơn vị và đáp ứng được việc cài đặt phần mềm hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định.

 

 

 

 

 

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...