Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị tập huấn chính sách thuế mới và đối thoại với người nộp thuế về chính sách, thủ tục hành chính thuế năm 2022 ngày 16/6/2022
Ngày 19/06/2022
Câu hỏi:

Câu hỏi 1:

Công ty em có lập hóa đơn gửi xuất khẩu ngày lên tàu, chuyển giao chuyển sở hữu là ngày 05/06/2022 ngày mở tờ khai là ngày 30/05/2022.

Công ty em xuất hoá đơn theo ngày tờ khai là ngày 30/05/2022 có đúng không ạ? Ngày ký duyệt hoá đơn là ngày 01/06/2022 thì có bị phạt xuất  hoá đơn sai thời điểm không ạ?

Trả lời:

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định chứng từ về hóa đơn, chứng từ:

 “c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”

Căn cứ các quy định nêu trên, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, Công ty căn cứ thực tế nghiệp vụ phát sinh để lập hóa đơn đúng thời điểm theo quy định. Về thời điểm ký hóa đơn, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 2: Đối với hàng xuất khẩu tại chỗ nội dung thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) bán hàng xuất khẩu tại chỗ có cần thể hiện tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế của công ty nhận hàng không?

Câu hỏi 3: Hóa đơn GTGT xuất theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC nếu phát hiện ra sai sót sau kỳ kê khai thuế thì xử lý như thế nào?

Câu hỏi 4: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, phát hiện ra hóa đơn đã lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP bị sai đơn giá, hóa đơn đã kê khai thuế thì doanh nghiệp chỉ cần lập hóa đơn điều chỉnh thôi đúng không?

Câu hỏi 5: Hóa đơn GTGT ngày lập và ngày ký khác nhau thì người mua và người bán hạch toán đều lấy ngày lập hóa đơn để kê khai thuế, đúng không?

Trả lời câu hỏi 2,3,4,5:

Căn cứ theo khoản 5, 8, 9 Điều 10, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ thì:

- Đối với nội dung trên hóa đơn nếu người mua có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.

- Về hóa đơn bị sai sót, Công ty xử lý hóa đơn sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Về kê khai thuế đối với hóa đơn đã lập: Theo quy định, hóa đơn hợp pháp là hóa đơn khi có đầy đủ thông tin người bán, được ký số trên hóa đơn bởi người bán và gửi đến người mua. Do đó, người bán kê khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn, người mua sẽ khai thuế theo thời điểm ký số trên hóa đơn.

 

Câu hỏi 6:

1. Công ty em có lập hóa đơn gửi hàng mẫu không thu tiền cho khách hàng. Cơ quan cho em hỏi phần thuế suất GTGT em ghi là 0%, 8%, KKKNT hay bỏ trống ạ, Mong cơ quan thuế hướng dẫn để DN (doanh nghiệp) lập cho đúng ạ.

2. DN xuất khẩu tại chỗ khi xuất hóa đơn cho tờ khai xuất khẩu có bắt buộc phải có MST của khách hàng nước ngoài không và có phải thể hiện tên, địa chỉ người nhận hàng là DN tại Việt Nam không?

Trả lời câu hỏi 6:

- Căn cứ khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC;

- Căn cứ  khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định chứng từ về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ các quy định nêu trên thì:

- Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng không (0), về thuế suất thuế GTGT đề nghị Công ty căn cứ vào hàng hóa, dịch vụ để xác định theo đúng quy định.

- Đối với nội dung trên hóa đơn nếu người mua có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.

 

 Câu hỏi 7:

Công ty TNHH MTV Tasco 6 thực hiện quản lý điều hành Trạm thu phí Mỹ Lộc và Trạm thu phí Đông Hưng.

Công ty đã thực hiện đăng ký sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021. Trong quá trình thực hiện, Công ty đã phát sinh các vướng mắc như sau:

Để thực hiện công tác tổ chức thu phí, Công ty đã ký Hợp đồng dịch vụ thu phí với Công ty TNHH thu phí tự động VETC (đơn vị vận hành thu phí).

Tại Văn bản số 5611/TCT-CS ngày 31/12/2019 của Tổng cục thuế đã  hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn kê khai nộp thuế đối với các Nhà đầu tư BOT và Công ty TNHH thu phí tự động VETC thực hiện như sau:

"1. Về hóa đơn:

Công ty TNHH thu phí tự động VETC thực hiện đăng ký và gửi Thông báo phát hành vé điện tử kèm theo vé điện tử mẫu đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài Chính.

Công ty TNHH thu phí tự động VETC trực tiếp bán vé điện tử thu phí và giao cho khách hàng sau khi đã lưu thông qua trạm trên làn thu phí MTC.

Định kỳ, Công ty TNHH thu phí tự động VETC và nhà đầu tư BOT thực hiện đối soát dữ liệu doanh thu thu phí và lập bảng kê thu phí. Căn cứ dữ liệu thu phí và bảng kê thu phí, nhà đầu tư BOT lập HĐĐT giao trực tiếp cho VETC đối với khoản doanh thu thu phí của nhà đầu tư BOT, đồng thời VETC lập HĐĐT giao cho nhà đầu tư BOT đối với khoản phí dịch vụ được hưởng."

Vậy để lập được hóa đơn điện tử, Công ty phải có thời gian đối soát dữ liệu doanh thu thu phí (vì hình thức thu phí tự động không dừng, một dừng đều sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin do đó có thể phát sinh các giao dịch lỗi khi lưu thông qua Trạm). Việc đối soát dữ liệu thu phí qua các Trạm thu phí thường từ ngày 05 đến 07 tháng sau liền kề mới thực hiện xong do lưu lượng xe lưu thông qua các Trạm thu phí rất lớn.

Ngày cuối cùng của tháng, DNDA tạm tính doanh thu tháng để xuất hóa đơn điện tử. Đến ngày 07 tháng sau chốt được doanh thu với VETC, công ty thực hiện xuất hóa đơn thay thế hóa đơn đã suất đồng thời thực hiện kê khai thuế GTGT tháng theo hóa đơn thay thế.

Công ty có các vướng mắc như sau:

1. Công ty muốn hỏi việc thực hiện xuất HĐĐT như Công ty trình bày ở trên có hợp lý không? Hướng xử lý xuất HĐĐT thời gian tới phải thực hiện như thế nào?

2. Ngày 30/05/2022, Công ty nhận được Văn bản số 605/VETC-VH ngày 30/05/2022 của Công ty TNHH thu phí tự động VETC về việc Đề xuất thay đổi thời gian chốt số liệu thu phí hàng tháng như sau:

"...Thời điểm chốt số liệu doanh thu thu phí sử dụng đường bộ vào ngày 26 hàng tháng, cụ thể: Số liệu liệu doanh thu ghi nhận từ ca 1 ngày 25 của tháng này đến hết ca 3 của ngày 25 tháng kế tiếp.

Thời điểm bắt đầu áp dụng từ kỳ chốt doanh thu tháng 06/2022, bắt đầu tính từ 6h ngày 01/06/2022 đến hết ca 3 ngày 25/06/2022."

Như vậy, doanh thu từ ngày 26 đến ngày cuối tháng sẽ ghi nhận vào doanh thu của tháng sau liền kề.

Công ty muốn hỏi việc xác đinh doanh thu thu phí sử dụng đường bộ để xuất hóa đơn điện tử như đề xuất trên có hợp lý không?

Trả lời :

1. Căn cứ theo Công số 5611/TCT-CS ngày 31/12/2019 của Tổng cục thuế đã  hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn kê khai nộp thuế đối với các Nhà đầu tư BOT và Công ty TNHH thu phí tự động VETC thì trường hợp Công ty lập hóa đơn vào ngày cuối cùng của tháng, sau đó lập hóa đơn thay thế ngay khi chốt được doanh thu với VEC là phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đề nghị Công ty lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu theo đúng quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Về đề xuất “doanh thu từ ngày 26 đến ngày cuối tháng sẽ ghi nhận vào doanh thu của tháng sau liền kề.” do đặc thù của hoạt động kinh doanh của Công ty, Cục Thuế ghi nhận, báo cáo, xin ý kiến Tổng cục Thuế và thông báo đến Công ty nếu có hướng dẫn khác của Tổng cục Thuế.

 

Câu hỏi 8:

Công ty em lập hóa đơn xuất khẩu và đang có trường hợp cần xin được giải đáp như sau ạ:

- Ngày 01/06 Công ty xuất lô hàng nhưng tờ khai được thông quan rất muộn ngày 01/06, Ngày 02/06 kế toán mới tiến hành xuất HĐĐT và gửi đến CQT lấy mã. Vậy xin cho hỏi hóa đơn xuất sau ngày thông quan như vậy có tính là gửi muộn đến CQT và có bị phạt không?

Trả lời:

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định chứng từ về hóa đơn, chứng từ:

 “c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.” Đề nghị Công ty căn cứ thực tế nghiệp vụ phát sinh để lập hóa đơn đúng thời điểm theo quy định.    

                                                                  

Câu hỏi 9:

1. Mẫu hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu có cần phải là mẫu hóa đơn song ngữ không?

2. Khi xuất hóa đơn GTGT của hàng xuất khẩu, em không gửi mail hóa đơn GTGT cho khách hàng. Vậy nếu hóa đơn GTGT của hàng xuất khẩu mà em lập bị sai, muốn điều chỉnh hoặc hủy thì biên bản điều chỉnh ( biên bản thu hồi) hóa đơn, em có bắt buộc phải kí bên khách hàng không?

3. Khi xuất hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu, trên hóa đơn GTGT có cần phải thể hiện số tờ khai, hay số invoi không?

Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

1. Căn cứ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì mẫu hóa đơn GTGT dùng chung cho cả bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho nội địa và xuất khẩu, không cần phải sử dụng song ngữ.

2. Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trường hợp người bán phát hiện HĐĐT đã được cấp mã của CQT chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với CQT theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có sai sót và lập HĐĐT mới, ký số gửi CQT để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. CQT thực hiện hủy HĐĐT đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của CQT. Công ty không cần lập biên bản có chữ ký của bên khách hàng.

3. Căn cứ vào Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung hóa đơn thì nội dung số tờ khai hay số invoice không phải là nội dung bắt buộc.                                                                                                             

Câu hỏi 10 :

 Hàng ký gửi tháng trước có báo cáo bán hàng đã xuất hóa đơn và đã thanh toán, sang tháng sau họ trả lại 1 mã hàng thì xử lý như thế nào Ví dụ : mã hàng A tháng 4 bán số lượng 5 cái -> xuất hóa đơn và thanh toán đủ 5 cái. Sang tháng 5 trả lại số lượng 1 cái -> xuất hóa đơn như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 9, Điều 19, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì:

- Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh (CSKD) thuộc diện sử dụng hóa đơn GTGT điện tử thì khi trả lại một phần hàng hóa thì người mua lập hóa đơn GTGT giao cho người bán trên hóa đơn ghi rõ "trả lại hàng"; căn cứ hóa đơn GTGT trả lại hàng của người mua, người bán kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra; người mua kê khai điều chỉnh giảm doanh số mua vào, thuế GTGT đầu vào.

- Người mua là cá nhân không kinh doanh thì khi người mua trả lại hàng: người bán và người mua có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng sau đó người bán thực hiện hủy hóa đơn GTGT điện tử đã lập, người bán kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

- Người mua là CSKD sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử thì khi trả lại hàng người mua và người bán có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng, căn cứ tài liệu trả lại hàng của người mua, người bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập và kê khai giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

 

 Câu hỏi 11 :

 Phần mềm hóa đơn viettle, lập hóa đơn thay thế và điều chỉnh không thể hiện phần lý do, thì xử lý như thế nào ạ?

 Khi bên khách hàng xuất hóa đơn cho người mua: thông tin phần mua hàng và tên hàng hóa không có dấu thì hóa đơn đó có hợp lệ không ạ?

Trả lời:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Trường hợp HĐĐT đã lập có sai sót phải cấp lại mã của CQT hoặc HĐĐT có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều HĐĐT có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến CQT.

Đơn vị chưa nêu cụ thể là Phần mềm hóa đơn vietttel lập hóa đơn thay thế và điều chỉnh không thể hiện phần lý do tại mục nào, do đó Đề nghị Công ty liên hệ với nhà cung cấp giải pháp để được hỗ trợ.

 

Câu hỏi 12:

Khi xuất HĐĐT thì có được ghi nội dung là theo hợp đồng số..ngày.. tháng… năm rồi ghi tổng số tiền hàng và tiền thuế trên hợp đồng được không?

Trả lời

Căn cứ khoản 15 Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“15. Nội dung khác trên hóa đơn

Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.”

Công ty có thể ghi các thông tin trên HĐĐT phù hợp với mục đích quản lý theo quy định.

 

Câu hỏi 13:

Doanh nghiệp sử dụng HĐĐT. Hoá đơn bán hàng trong tháng 3 doanh nghiệp có xuất hoá đơn có giảm 20% thuế trực tiếp trên doanh thu theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Tháng 6 doanh nghiệp phát hiện ra mặt hàng này không được giảm thuế. Doanh nghiệp phải điều chỉnh lại tiền thuế miễn giảm này. Doanh nghiệp xin cục hướng dẫn phương án giải quyết.

Trả lời:

Trường hợp Công ty lập hóa đơn giảm 20% thuế theo Nghị định số  15/2022/NĐ-CP đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp được giảm thuế theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì Công ty lập hóa đơn thay thế/ điều chỉnh hóa đơn đã lập sai theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

 

Câu hỏi 14:

Đơn vị có câu hỏi về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau: Tổng công ty đang chi trả thu nhập trực tiếp cho cán bộ, công nhân viên của chi nhánh nên tổng công ty nộp tờ khai thuế TNCN tháng và chi nhánh không nộp tờ khai. Vì vậy, nếu có tiền TNCN phát sinh sẽ nộp cho Cục Thuế bằng mã số thuế chi nhánh hay mã số thuế Tổng công ty và khi quyết toán thuế TNCN năm đơn vị chi nhánh sẽ kê khai như thế nào. Rất mong Cục Thuế hướng dẫn cụ thể để đơn vị thực hiện. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ Điều 1, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn khai thuế, tính thuế phân bổ thuế TNCN.

Công ty nộp hồ sơ kê khai theo mẫu 05/KK-TNCN và phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng theo mẫu 05-1/RBT-KK-TNCN cho CQT quản lý trực tiếp và nộp số thuế TNCN cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

 

Câu hỏi 15:

 Theo thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về việc sử lý hóa đơn có sai xót (thuế suất, tiền, tên hàng hóa, mã số thuế): Hóa đơn sử dụng trên cùng 1 Thông tư số 78/2021/TT-BTC (không phân biệt đã báo cáo thuế hay chưa báo cáo thuế) đều có thể lựa chọn 1 trong 2 phương án (xuất hóa đơn điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn cũ xuất hóa đơn thay thế mới); Hóa đơn GTGT đã lập theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC nay chuyển sang sử dụng theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC mới phát hiện ra có sai sót thì hủy hóa đơn cũ đi rồi xuất hóa đơn mới thay thế . Như vậy sau khi hủy hoặc điều chỉnh thì kê khai, hạch toán thuế cho hóa đơn đã hủy và hóa đơn thay thế mới (hoặc hóa đơn điều chỉnh) như thế nào, vào kỳ kê khai nào, các báo cáo khác liên quan như (BC26/AC, 01/GTGT)?

Trả lời:

Căn cứ khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC trường hợp Công ty đã lập hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, đến nay Công ty đã sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Công ty lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập.

Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Công ty thực hiện kê khai bổ sung hóa đơn thay thế tại tờ khai GTGT của kỳ tính thuế phát sinh doanh thu của hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Đồng thời điều chỉnh lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu số BC26/AC) cho kỳ phát sinh hóa đơn bị thay thế.

 

Câu hỏi 16:

Hiện tại Công ty đang làm việc để ký Hợp đồng cung cấp xăng dầu cho Các Công ty vận tải (Khách hàng) để đổ xăng dầu trên hệ thống các Cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc. Do số lượng xe của Công ty vận tải nhiều và mua xăng dầu ở nhiều Cửa hàng khác nhau nên Công ty vận tải đề nghị xuất hóa đơn gộp vào các thời điểm thay đổi giá và cuối tháng để thuận tiện cho công tác quản lý, đối chiếu. Vậy việc Công ty xuất hóa đơn cho khách hàng trong trường hợp trên đã phù hợp với quy định hiện hành chưa?

Trả lời:

Theo nội dung hướng dẫn tại điểm 4 Công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế. Đối với DN kinh doanh xăng dầu không đảm bảo về phần mềm hóa đơn, cơ sở hạ tầng thì DN sử HĐĐT có mã, nếu doanh nghiệp xăng dầu đáp ứng điều kiện về có phần mềm kế toán kết nối phần mềm lập hóa đơn thì xem xét để áp dụng HĐĐT không mã và gửi bảng tổng hợp dữ liệu cuối ngày cho CQT theo khoản 4 Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

Về thời điểm lập hóa đơn đối với hóa đơn bán xăng dầu, Công ty thực hiện theo quyết định tại điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 17:

Công ty có ký hợp đồng thi công công trình điện với chủ đầu tư là Công ty Điện lực Nam Định giá trị hợp đồng 888.577.814 đ. Ngày 25/02/2022 công trình đã được bàn giao đưa vào sử dụng. Công ty đã lập 01 hóa đơn mẫu số 01/GTKT0/001, ký hiệu DH/19E, số 0000066 với giá trị sau thuế là: 888.577.814 đ theo giá trị hợp đồng của công trình. Đến ngày 01/06/2022 có quyết định phê duyệt quyết toán cho công trình đó. Giá trị quyết toán của công trình khi quyết toán có giá trị giảm so với giá trị hợp đồng đã ký là 1.736.358 đ. Công ty lập hóa đơn tháng 06 năm 2022 ĐIỀU CHỈNH GIẢM cho hóa đơn Tháng 02/2022 với giá trị là: -1.736.358 đồng. Vậy xin Cục thuế tỉnh Nam Định cho đơn vị hỏi đơn vị đã lập hóa đơn như trên đã đúng theo quy định chưa. Trên đây là nội dung câu hỏi đơn vị gửi Cục thuế tỉnh Nam Định. Rất mọng nhận được câu trả lời và phản hồi sớm nhất của Cục thuế tỉnh Nam Định.

Câu hỏi 18:

Đơn vị chúng tôi xuất hóa đơn công trình xây lắp công trình điện ngày 25/2/2022 là hóa đơn giấy. đến ngày 31/05/2022 sau khi chủ đầu tư phê duyệt quyết toán thì giá trị bị giảm xuống 14 triệu, chúng tôi điều chỉnh giảm cho hóa đơn xuất ngày 25/2/2022 theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC cấp mã của CQT, chúng tôi đã xuất hóa trị điều chỉnh giảm cho công trình này với cột đơn giá là giá trị dương 14 triệu, cột thành tiền là giá trị âm 14 triệu.Vậy chúng tôi viết như thế có đúng không ạ? Và theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC chúng tôi xuất hóa đơn điều chỉnh giảm cho số hóa đơn giấy là có được không ạ?

Trả lời câu hỏi 17, 18:

Trường hợp Công ty lập hóa đơn có sai sót thì Công ty được xuất hóa đơn thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

Vướng mắc của đơn vị cũng là vướng mắc chung của nhiều doanh nghiệp, Cục Thuế ghi nhận, báo cáo và xin ý kến của Tổng cục Thuế.

 

Câu hỏi 19:

Công ty tôi có xuất hóa đơn cho khách hàng từ T2 -T3 thuế suất 10% nhưng sang tháng 4 công ty tôi mới xác định được thuế suất mặt hàng của cty mình là 8%. Tôi đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm thuế suất từ 10% - 8% cho các hóa đơn viết sai thuế suất cho khách hàng đúng bằng số tiền thuế được giảm trên hóa đơn, nhưng do sơ xuất tôi lại viết sai nội dung trong hóa đơn điều chỉnh ( VD : Số HD cũ cần điều chỉnh 0000008 Số hóa đơn ghi trong nội dung hóa đơn điều chỉnh : 00000008 ) .Vậy tôi cần xử lý hóa đơn điều chỉnh viết sai nội dung đó như thế nào. Tôi làm biên bản điều chỉnh nội dung trong hóa đơn điều chỉnh bị sai nội dung có được không.

- Những hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế bị sai thì tôi cần phải làm nhưng thế nào, vì trên PM xuất hóa đơn không thể tiếp tục điều chỉnh hoặc thay thế hay xóa bỏ.

- Các hóa đơn điều chỉnh tăng/giảm thuế suất công ty tôi sẽ phải kê khai như thế nào trên tờ khai thuế.

Trả lời:

Về việc xử lý đối với hóa đơn đã lập theo quy định Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP có sai sót, Công ty thực hiện xử lý hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Công ty lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn sai sót.

Về việc kê khai hóa đơn: Đối với hóa đơn điều chỉnh thì Công ty kê khai bổ sung hóa đơn điều chỉnh tại tờ khai của kỳ phát sinh doanh thu.

 

Câu hỏi 20:

Ông A làm việc tại công ty đến hết tháng 6 năm 2022 thì nghỉ hưu theo chế độ và cam kết ko có thu nhập nơi khác ngoài lương hưu.Cuối năm công ty chi trả thưởng cho Ông A, vậy ông A có phải tự quyết toán thuế TNCN không hay có thể ủy quyền cho công ty quyết toán. Xin cảm ơn !

Trả lời:

Căn cứ tiết d.3, điểm d khoản 6, Điều 6, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết điều kiện cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đang thực tế làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm tổ chức chi trả thu nhập quyết thuế.

 => Như vậy trường hợp ông A đến hết tháng 6/2022 không còn làm việc tại công ty nên đến thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2022 ông A không đủ điều kiện cho công ty quyết toán thay. Tuy nhiên, công ty vẫn phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập đã chi trả cho Ông A nhưng không tích vào ô “ủy quyền quyết toán thuế”.

Trường hợp ông A thuộc thường hợp phải tự quyết toán thì phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại CQT nơi cư trú.

 

Câu hỏi 21:

Đơn vị chuyển đổi sang sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC từ ngày 27/4/2022 đã nộp thông báo hủy hóa đơn TB03 ngày 04/05/2022. Vậy Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý II/2022 đơn vị vẫn nộp theo thời hạn của kê khai thuế quý II là 30/7/2022 phải ko ạ?

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 3, Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này”.

Như vậy ngay sau khi CQT chấp nhận cho Công ty sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty đã phải thực hiện hủy hóa đơn còn tồn.

Hiện tại, hệ thống thuế điện tử của CQT đã hỗ trợ để nhận báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý II/2022 của số lượng hóa đơn theo các quy định trên đây. Đề nghị Công ty gửi báo cáo đến CQT. Nếu Công ty còn vướng mắc thì liên hệ với bộ phận Một cửa để được hướng dẫn.

 

Câu hỏi 22: Biên bản thu hồi thay thế trên HĐĐT trước kỳ kế khai và sau kỳ kê khai thì làm thế nào ạ? Khi HĐĐT có phải kê báo cáo sử dụng hóa đơn không?

 Câu hỏi 23: Biên bản thu hồi thay thế trên HĐĐT trước kỳ kê khai và sau kỳ kê khai thì làm thế nào ạ?

Khi làm HĐĐT tử có phải kê báo cáo sử dụng hóa đơn không?

Trả lời câu hỏi 22, 23:

- Trường hợp NNT sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì không phải thưc hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với CQT.

- Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót nếu bên bán và bên mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế hoặc hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì bên bán và bên mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót.

 

Câu hỏi 24:

Công ty chúng tôi có mua vật tư cơ khí khi tra cứu theo mã vật tư thì được giảm thuế nhưng tra cứu theo mã ngành của nhà cung cấp thì không được giảm thuế.

Vậy chúng tôi sẽ căn cứ vào đâu để kiểm tra mức thuế suất được giảm?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam

Người nộp thuế đối chiếu hàng hóa, dịch vụ mà người nộp thuế sản xuất, kinh doanh với các nhóm hàng hóa, dịch vụ loại trừ không được giảm thuế tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP và Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP để thực hiện đúng quy định.

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp nhóm sản phẩm, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, nếu không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ nêu tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì sản phẩm đó thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 theo quy định.

 

Câu hỏi 25:

Hóa đơn lập ngày 20/05/2022 theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC có sai sót về nội dung hàng hóa, Công ty đã lập thông báo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đề nghị thay thế hóa đơn sai sót trên. Kính đề nghị cục thuế hướng dẫn cho đơn vị về thời điểm lập hóa đơn thay thế cho háo đơn sai sót trên và hướng dẫn cho đơn vị kê khai hóa đơn thay thế (Doanh thu và thuế GTGT ) trong trường hợp thời điểm lập hóa đơn thay thế vào tháng khác tháng đã lập hóa đơn sai sót như thế nào cho đúng ạ (Trường hợp hóa đơn sai sót tháng 5 và lập hóa đơn thay thế vào tháng 6).

Trả lời:

Về thời điểm lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn sai sót, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Về kê khai:

- Trường hợp Công ty chưa nộp tờ khai thuế tháng 5 thì Công ty kê khai hóa đơn thay thế tại kỳ tính thuế tháng 5.

- Trường hợp Công ty đã nộp tờ khai thuế tháng 5 thì Công ty kê khai bổ sung hóa đơn thay thế tại tờ khai của kỳ phát sinh doanh thu là kỳ tính thuế tháng 5.

 

Câu hỏi 26:

Công ty gia công nến xuất khẩu. Trong hợp đồng gia công có ghi 02 tài khoản thanh toán USD tại ngân hàng ViettinBank và Vietcombank.

Theo quy định của thông tư 200 thì thời điểm suất hóa đơn là thời điểm thông quan của TK Hải quan và Tỷ giá theo ngân hàng chỉ định thanh toán.

Thời điểm suất hóa đơn điểm thông quan của TK Hải quan còn thời gian Công ty chỉ định thanh thanh toán là đầu tháng sau. Tỷ giá của ngân hàng nào cao thì Công ty sẽ chỉ khách hàng thanh toán vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng đó.

1. Vậy khi suất hóa đơn thì công ty lấy Tỷ giá ngân hàng nào?

2. Nếu lập hóa đơn giá sai tỷ giá thì lập hóa đơn điều chỉnh Tỷ giá các hóa đơn đã xuất có được không?

Trả lời:

1. Theo quy đinh tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH4 quy định về đồng tiền khai thuế; điểm c, khoản 13, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về đồng tiền ghi trên hóa đơn; khoản 2, Điều 4, Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế đề nghị Công ty thực hiện theo quy định.

Công ty căn cứ thêm quy định về ghi tỷ giá trên tờ khai hải quan để ghi trên hóa đơn.

2. Việc lập hóa đơn điều chỉnh, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 27:

Đối với Ngân hàng có áp dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020, Thông tư số 78/2021/TT-BTC không ạ? vì hiên tại Ngân hàng vẫn đang xuất hóa đơn cho Doanh nghiệp bằng hóa đơn giấy?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.”

Đề nghị Ngân hàng thực hiện đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định.

 

Câu hỏi 28:

Trong quá trình thực hiện thuế điện tử mới, khi xuất hóa đơn thì mã số thuế ko hiện lên ngay tờ hóa đơn để in, mà phải chờ 5-10 phút mã số thuế mới dc cấp - duyệt, như vậy bệnh nhân không thể chờ được, hoặc có chờ được thì gây nên tình trạng ách tắc khi thanh toán, bệnh nhân họ ý kiến ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của đơn vị. kính đề nghị cục thuế xem xét và giải quyết khắc phục tình trạng này.

Trả lời:

Hệ thống cấp mã cho HĐĐT được thực hiện tự động. Ngay khi NNT gửi HĐĐT đến CQT hệ thống sẽ tự động cấp mã trong thời gian tối đa là 5 giây.

Trường hợp Đơn vị gửi HĐĐT lên hệ thống sau 5 -10 phút mới được cấp mã là do đường truyền của nhà cung cấp giải pháp HĐĐT. Đề nghị Đơn vị liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ, nâng cấp phần mềm.

 

Câu hỏi 29:

Đối với hoá đơn GTGT phát sinh năm 2021 nhưng đến năm 2022 mới hạch toán vào chi phí của đơn vị thì chi phí đó có hợp lệ không? Xin cho biết cụ thể thời hạn tối đa để hạch toán vào chi phí đối với hoá đơn giá trị gia tăng là bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Nguyên tắc xác định chi phí được trừ theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì các khoản chi phí phải tương ứng với doanh thu tính thuế TNDN trong kỳ.

Đề nghị Đơn vị liên hệ với Cục Thuế và cung cấp thêm thông tin về chi phí và doanh thu năm 2021, 2022 để được hướng dẫn cụ thể.

 

Câu hỏi 30:

Hiện nay Cục THA đang sử dụng biên lai thu phí, lệ phí theo Qđ 2030/qđ-BTP của Bộ Tư pháp, đến nay chưa có hướng dẫn mới của Ngành về biên lai điện tử, vậy từ 1/7 đơn vị sẽ sử dụng biên lai này như nào? Từ 1/7 đã bắt buộc sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp này chưa, xin Cục thuế hướng dẫn cụ thể! Trân trọng!

Trả lời:

Hệ thống biên lai điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Tổng cục Thuế đang xây dựng và sẽ đi vào triển khai trong thời gian tới. Ngay khi có hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế Nam Định sẽ thông báo đến các đơn vị.

Tuy nhiên, hiện tại các đơn vị vẫn có thể triển khai áp dụng biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Thông tư số 303/2016/TT-BTC.

 

Câu hỏi 31:

Hóa đơn dịch vụ ăn uống có được sử dụng bảng kê đính kèm hay phải kê chi tiết hàng hóa trên hóa đơn.

Trả lời:

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn có thể ghi thông tin phù hợp với mục đích quản lý.

Về việc lập bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ kèm theo hóa đơn thì trừ các trường hợp lập bảng kê quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP còn các trường hợp khác không lập bảng kê khi bán hàng hóa, dịch vụ.

 

Câu hỏi 32:

Công ty Sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Trong kỳ Doanh nghiệp  có phát hành nhiều HĐĐT cho nhiều khách hàng khác nhau. Khi phát hiện ra hóa đơn đã lập có sai sót nghiêm trọng (sai MST, sai số tiền )  (chúng tôi lựa chọ phương án điều chỉnh) vậy sau khi lập hóa đơn điều chỉnh thì công ty chúng tôi có được thông báo chung một lần vào mẫu 04/SS-HĐĐT không ạ.

Trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, Công ty được sử dụng mẫu số 04/SS-HĐĐT để thông báo điều chỉnh cho nhiều HĐĐT có sai sót và gửi mẫu số 04/SS-HĐĐT đến CQT bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điều chỉnh.

 

Câu hỏi 33:

Do vướng mắc khi đăng ký HĐĐT theoThông tư số 78/2021/TT-BTC của 2 nhà cung cấp. Nên hàng hóa dịch vụ bán ra của Công ty xuất bán ra ngày 31/5 không lập được hóa đơn bán hàng điện tử có mã của CQT được mà sang đầu T6 mới xuất hóa đơn được. Cty xin hỏi cq thuế là doanh nghiệp kê khai nộp thuế doanh thu theo thời điểm bán hàng hay thời điểm xuất hóa đơn.(Cty kê khai thuế theo tháng)

Trả lời

Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán hàng là thời điểm bàn giao quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa. Vì vậy Công ty phải lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT vào kỳ tháng 5/2022. Trường hợp tháng 6/2022 Công ty mới lập hóa đơn thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Công ty căn cứ vào hóa đơn đã lập để kê khai thuế GTGT vào kỳ phát sinh doanh thu tháng 5/2022.

 

Câu hỏi 34:  

Đơn vị mua 1 con tàu từ Công ty nước ngoài và nhập tàu ở bên nước ngoài. Hiện tàu sau khi nhận xong thì lại cho 1 đơn vị khác ở nước ngoài thuê lại để vận chuyển hàng ở nước ngoài. Hiện tàu chưa về Việt Nam và khi chạy vẫn còn treo cờ của nước ngoài. Khi mua tàu Công ty có hợp đồng mua bán, hóa đơn của nhà cung cấp, và đã thanh toán hết bằng chuyển khoản qua ngân hàng cho chủ tàu. Hiện Công ty chưa làm hồ sơ nhập khẩu con tàu về Việt Nam. Vây xin cho hỏi giá trị tài sản của con tàu có được đưa vào tính giá trị khấu khao để tính thuế thu nhập doanh nghiệp luôn được hay không vì còn tàu sau khi mua thì lại cho đơn vị nước ngoài thuê luôn và phát sinh doanh thu. Có quy định nào về việc mua lại tàu cũ của nước ngoài mà được làm tờ khai nhập khẩu chậm lại không.

Trả lời:

Căn cứ Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định để được tính vào chi phí được trừ thì phải đảm bảo điều kiện tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC để xác định. Nếu tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của Công ty, không được quản lý trong tài sản của công ty thì không được tính vào chi phí. Đề nghị Công ty cung cấp thêm hồ sơ, chứng từ để Cục Thuế hướng dẫn cụ thể.

Về thủ tục hải quan đề nghị Công ty thực hiện theo pháp luật Hải quan.

 

Câu hỏi 35:

Căn cứ Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC về Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)

1. Đối với nhà thầu nước ngoài:

b) Đối với phương pháp trực tiếp:

b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác:

b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 205/2013/TT-BTC Một số trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định

Người đề nghị đề nghị áp dụng Hiệp định đối với số thuế đã phát sinh quá ba năm trước thời điểm đề nghị áp dụng Hiệp định.

Ví dụ 3: Trong giai đoạn từ 2006 đến 2012, doanh nghiệp V của Việt Nam hàng năm có thu nhập từ tiền bản quyền tại Ma-lai-xi-a và hàng năm đều đã nộp thuế tại Ma-lai-xi-a theo quy định tại Hiệp định giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a. Vào ngày 01/10/2012, doanh nghiệp V nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế theo Hiệp định giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a đối với toàn bộ số thuế đã nộp tại Ma-lai-xi-a trong giai đoạn từ 2006 đến 2012. Trong trường hợp này, Cơ quan thuế Việt Nam chỉ xem xét khấu trừ thuế tại Việt Nam đối với số tiền đã nộp cho số thuế phát sinh tại Ma-lai-xi-a trong giai đoạn 3 năm từ ngày 01/10/2009 đến ngày 01/10/2012.

Câu hỏi:

Doanh nghiệp đã nộp thuế nhà thầu đối với tiền bản quyền tháng 01.2022 là 10% theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC, công ty đã nộp tờ khai thuế nhà thầu của tháng 01.2022 cho cơ quan thuế. Đến tháng 06.2022 công ty xem xét áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 2 lần nên thuế suất được áp dụng là 5%. Vậy căn cứ vào Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC và Điều 6 Thông tư số 205/2013/TT-BTC thì tháng 06 năm 2022 công ty mới nộp hồ sơ xin giảm thuế cho tháng 01.2022 thì có được cơ quan thuế chấp nhận không?

Trả lời:

Về thủ tục hồ sơ miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần quy định với từng trường hợp cụ thể quy định tại Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC đề nghị đơn vị căn cứ từng trường hợp để thực hiện.

 

Câu hỏi 36:

 Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về việc xử lý hóa đơn có sai sót, căn cứ khoản 3 Công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 về kê khai hóa đơn trên hồ sơ khai thuế. Trong tháng 05/2022 đơn vị có xuất hóa bản hàng hóa, dịch vụ nội địa nhưng bị sai tiền thuế GTGT đầu ra (số thuế GTGT đầu ra trên hóa đơn it hơn số thuế thực tế). Sang tháng 6/2022 công ty phát hiện ra hóa đơn có sai sót và đã xuất hoá đơn thay thế hoặc hóa đơn điều chỉnh tăng cho hoả đơn sai của tháng 05/2022 thuế suất từ 8% lên 10% (Hóa đơn ghi rõ dòng chữ thay thế/điều chỉnh tăng cho hóa đơn ngày... tháng 05/2022). Vậy đơn vị sẽ kê khai tăng số tiền thuế đầu ra của hoá đơn thay thế hoặc điều chỉnh tăng trong tháng 06/2022 lên tờ khai thuế của tháng 05.2022 như thế nào trong trường hợp đơn vị chưa nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 05/2022 hoặc trường hợp đã nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 05/2022?

Trả lời:

- Trường hợp Công ty chưa nộp tờ khai tháng 5 thì Công ty kê khai hóa đơn thay thế/ điều chỉnh tại tờ khai của kỳ tính thuế tháng 5.

- Trường hợp Công ty đã nộp tờ khai của kỳ tính thuế tháng 5 thì Công ty kê khai bổ sung hóa đơn thay thế/ điều chỉnh tại tờ khai của kỳ phát sinh doanh thu là kỳ tính thuế tháng 5/2022.


Câu hỏi 37:

Căn cứ mục c, khoản 3 điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu, căn cứ Công văn số 5476/BTC-CST ngày 07/05/2020 đối với xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế đối với hoạt động xuất khẩu là ngày hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Tháng 05.2022 đơn vị phát sinh trường hợp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và đã hoàn tất thủ tục thông quan trên tờ khai hải quan, xuất hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu trong tháng 05.2022. Sang tháng 06/2022 đơn vị làm thủ tục hủy tờ khai hải quan của tháng 05.2022 vì một số lý do, trường hợp này đơn vị xử lý về hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho đã xuất tương ứng với tờ khai bị hủy như
thế nào? 

Trả lời:

Trường hợp hoạt động xuất khẩu đã lập hóa đơn GTGT nhưng bị hủy tờ khai hải quan thì Công ty hủy hóa đơn GTGT đã lập và kê khai theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

 

Câu hỏi 38:

Công ty đã xuất hóa đơn GTGT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC từ quý II/2022, riêng phiếu xuất kho (XK) hàng gửi bán đại lý còn tồn nhiều nên để tiết kiệm chi phí, Chi nhánh đề nghị được tiếp tục sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đến hết quý II/2022.

 

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty ngừng sử dụng và thực hiện tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng, bao gồm cả phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

 

Câu hỏi 39:

Công ty đề nghị được tiếp tục sử dụng loại vé đặt in đối với tem/vé/thẻ thuộc loại giá trị gia tăng (sử dụng ở các bến phà), đối với hóa đơn GTGT sẽ chuyển đổi sang HĐĐT theo đúng quy định.

Trả lời:

Cục Thuế Nam Định đã có Thông báo số 1920/TB-CT ngày 14/4/2022 yêu cầu Công ty thực hiện chuyển đổi áp dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, đề nghị Công ty thực hiện chuyển đổi theo quy định. Tại địa bàn tỉnh Nam Định, một số nhà cung cấp giải pháp HĐĐT đã hỗ trợ được đăng ký HĐĐT dưới hình thức tem/vé/thẻ điện tử, đề nghị Công ty liên hệ với đầu mối các nhà cung cấp giải pháp để được hỗ trợ.

Kể từ thời điểm được CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Công ty ngừng sử dụng và thực hiện tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (bao gồm cả hóa đơn dưới dạng tem/vé/thẻ đã đặt in).

 

Câu hỏi 40:

 Hiệp hội kiến nghị Cục Thuế định hướng lựa chọn sử dụng phần mềm điện tử lện vận chuyển điện tử và giải pháp vé xe khách - vé xe buýt điện tử dịch vụ khác thuộc hệ chuyển đổi số toàn diện trong việc quản lý, điều hành của đơn vị vận tải chúng tôi.

Đề nghị Cục Thuế có hướng dẫn chi tiết cụ thể cho các đơn vị vận tải thực hiện việc kê khai vé điện tử

Trả lời:

Cục Thuế Nam Định gửi Thông báo số 1170/TB-CT ngày 10/03/2022 có đính kèm theo danh sách các tổ chức đang cung cấp giải pháp HĐĐT trên địa bàn tỉnh Nam Định đến các tổ chức, doanh nghiệp do Cục Thuế Nam Định trực tiếp quản lý và gửi cho các Chi cục Thuế để thông báo đến người nộp thuế trên địa bàn toàn tỉnh. Các tổ chức cung cấp giải pháp HĐĐT trên cũng đã hỗ trợ triển khai thành công cho vé điện tử. Đề nghị các đơn vị thuộc Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Nam Định có thể liên hệ tham khảo phần mềm HĐĐT của các nhà cung cấp trên, từ đó lựa chọn nhà cung cấp phù hợp để thực hiện đăng ký chuyển đổi hóa đơn điện tử theo quy định.

 Kể từ thời điểm được CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, các đơn vị thuộc Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Nam Định ngừng sử dụng và thực hiện tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (bao gồm cả hóa đơn dưới dạng tem/vé/thẻ). Căn cứ vào các hóa đơn dưới hình thức vé điện tử được lập cho hoạt động vận tải, các đơn vị đơn vị vận tải thuộc Hiệp hội thực hiện kê khai thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định.

 

Câu hỏi 41:

Agribank Chi nhánh Bắc Nam Định chưa triển khai HĐĐT do đó khi gửi tờ khai thuế GTGT phải gửi kèm mẫu 03/DL-HĐĐT. Tuy nhiên khi tải dữ liệu hóa đơn theo mẫu 03/DL-HĐĐT vào hệ thống phần mềm hỗ trợ kê khai bị lỗi không thể xuất được file XML để gửi cho CQT. Đề nghị CQT hỗ trợ, nâng cấp chỉnh sửa hệ thống hỗ trợ kê khai để đáp ứng được quy định về mẫu  hóa đơn đặc thù của Agribank. Trường hợp CQT chưa thực hiện nâng cấp được ứng dụng kê khai qua mạng đối với hóa đơn đặc thù của Agribank, kính đề nghị Cục Thuế cho phép Agribank chi nhánh Bắc Nam Định chưa phải nộp bảng kê hóa đơn theo mẫu 03/DL-HĐĐT hoặc hướng dẫn đơn vị phương thức gửi dữ liệu cho phù hợp.

Trả lời:

Căn cứ Công văn số 1213/TCT-DNL ngày 20/4/2022 của Tổng cục Thuế về việc áp dụng HĐĐT. Cục Thuế Nam Định đã có Thông báo số 1920/TB-CT ngày 14/4/2022 yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi áp dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Trường hợp Ngân hàng chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì Ngân hàng thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến CQT theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng chậm nhất đến ngày 30/6/2022.

Hiện tại, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK phiên bản 4.8.3 và hệ thống thuế điện tử: https://thuedientu.gdt.gov.vn của CQT đã nâng cấp, hỗ trợ cho các đơn vị kê khai và nộp mẫu 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/ND-CP bằng phương thức điện tử. Trường hợp Ngân hàng không nộp được mẫu 03/DL-HĐĐT bằng phương thức điện tử, đề nghị liên hệ với Cục Thuế Nam Định (qua bộ phận “Một cửa” - SĐT: 02283.868.458 hoặc phòng Công nghệ thông tin - SĐT: 02283.861.520 - máy lẻ 802) để được hỗ trợ.

 

Câu hỏi 42:

1. Trường hợp các đơn vị có hàng hóa xuất khẩu thì thời điểm lập hóa đơn GTGT cho hàn xuất khẩu (kể cả hàng ủy thác xuất khẩu) là thời điểm hoàn tất thủ tục hải quan (ngày xác nhận thông quan). Trường hợp hồ sơ thông quan chứng minh cơ quan Hải quan xác nhận thông quan hàng hóa ngoài giờ hành chính (sau 17 giờ), nếu đơn vị không bố trí bộ phận kế toán (phụ trách công tác lập hóa đơn) làm việc ngoài giờ thì đơn vị có được lập hóa đơn cho lô hàng xuất khẩu đó vào ngày tiếp theo không?

2. Trong thời gian đầu đăng ký sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021, Công ty có sai sót chưa phát hành kịp thời hóa đơn điện tử cho một số lô hàng gia công xuất khẩu (nhưng vẫn dùng Invoice xuất hàng thông thường để hạch toán kế toán, kê khai thuế). Vậy Công ty có phải phát hành HĐĐT bổ sung cho một số lô hàng đã xuất khẩu đó không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; quy định áp dụng HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, Công ty căn cứ thực tế nghiệp vụ phát sinh để lập hóa đơn đúng thời điểm theo quy định.

- Kể từ thời điểm CQT chấp nhận cho Công ty sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty phải thực hiện lập HĐĐT cho hàng xuất khẩu. Trường hợp Công ty chưa lập HĐĐT cho hàng xuất khẩu thì Công ty phải lập hóa đơn.

 

Câu hỏi 43:  

Trường hợp NNT đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, nay phát hiện hóa đơn đã lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP bị sai sót, hóa đơn đã kê khai thuế thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót có được không?

Trả lời:

Căn cứ theo các quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, trường hợp Công ty đã sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì Công ty phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót. Công ty phải thực hiện thông báo với CQT theo mẫu 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập HĐĐT mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. HĐĐT thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên HĐĐTmới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi CQT để được cấp mã cho HĐĐT thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng HĐĐT có mã của CQT).

Đối với đề nghị của các đơn vị được lập hóa đơn điều chỉnh (không phải hóa đơn thay thế) khi có điều chỉnh theo giá trị quyết toán của công trình, hoặc điều chỉnh sai sót về giá của hàng hóa, dịch vụ bán ra, hoặc hóa đơn sai sót đã làm thủ tục đăng ký với Cơ quan Công an, Cục Thuế Nam Định ghi nhận, báo cáo, xin ý kiến của Tổng cục Thuế và thông báo đến NNT nếu có hướng dẫn khác của Tổng cục Thuế.

 

CÁC VƯỚNG MẮC CHUNG THƯỜNG GẶP CỦA NNT

 

Câu hỏi 1:

Khi người nộp thuế phát hiện sai sót hoá đơn đã được cấp mã (thực hiện huỷ/ điều chỉnh...) gửi mẫu 04SS đến CQT. NNT có cần chờ CQT phản hồi lại trước khi xuất hoá đơn mới hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì khi phát hiện ra sai sót, NNT thực hiện hủy hóa đơn/lập hóa đơn thay thế/điều chỉnh, đồng thời gửi mẫu 04/SS-HĐĐT gửi CQT, không phải chờ phản hồi của CQT mới thực hiện lập hóa đơn mới.

Câu hỏi 2:

Hạn nộp mẫu 04/SS-HĐĐT là ngày nào?

Trả lời:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì NNT gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

 

Câu hỏi 3:

DN ký với hai nhà cung cấp HĐĐT, sử dụng đồng thời hai phầm mềm, hai nhà cung cấp được không?

Trả lời:

Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ HĐĐT là quyền lợi của NNT, hiện nay Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC không có quy định giới hạn về số lượng đơn vị cung cấp dịch vụ HĐĐT mà NNT được lựa chọn; đồng thời thông tin Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không phải là thông tin bắt buộc trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. NNT được sử dụng dịch vụ của 2 nhà cung cấp.

 

Câu hỏi 4:

Nếu lập hoá đơn ngày hôm trc nhưng hôm sau mới đc cấp mã số thì hoá đơn có hợp lệ không?

Trả lời:

NNT gửi HĐĐT đã lập có đủ nội dung đến CQT thì hệ thống sẽ cấp mã. Trường hợp NNT lập hóa đơn ngày hôm trước nhưng ngày hôm sau mới được cấp mã thì đó vẫn là hóa đơn hợp lệ.

 

Câu hỏi 5:

DN có hoạt động xuất khẩu có bắt buộc phải dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không? Thủ tục và cách sử dụng như thế nào?có phải làm các thủ tục giống như thông báo hóa đơn điện tử hay không? và ngày xuất hoá đơn là ngày thông quan hay ngày nào?

Trả lời:

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (XKKVCNB) được quản lý như hóa đơn. Việc sử dụng PXKKVCNB phụ thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp. Trường hợp sử dụng PXKKVCNB điện tử thì DN cũng thực hiện đăng ký, sử dụng và quản lý như hóa đơn điện tử. Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì: Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng PXKKVCNB theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.

 

Câu hỏi 6:

Hóa đơn điện tử theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC có được xuất 1 hóa đơn điều chỉnh giá cho nhiều hóa đơn của 1 đơn hàng được không?

Trả lời:

Hiện nay ứng dụng HĐĐT đang hướng dẫn 1 HĐĐT điểu chỉnh cho 1 hóa đơn (điều chỉnh 1;1) - chưa cho lập 1 hóa đơn để điều chỉnh cho nhiều hóa đơn.

 

Câu hỏi 7:

Ngày lập hoá đơn và ngày ký hoá đơn không trùng nhau thì hoá đơn đó có hợp lệ hay không?

Trả lời:

Ngày lập hóa đơn và ngày ký hóa đơn không trùng nhau nhưng ngày ký sau ngày lập và có gắn với giao dịch thực tế phát sinh thì đó vẫn là hóa đơn hợp lệ.

 

Câu hỏi 8:

Đơn vị tôi có bán hàng đã lập hóa đơn theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và đã gửi cho người mua. Trong quá trình phát sinh nghiệp vụ bán hàng phát sinh một số trường hợp như sau:

1. Người mua sử dụng hóa đơn GTGT trả lại một phần hàng hóa thì người bán và người mua thực hiện lập hóa đơn trong nghiệp vụ này như thế nào?

2. Người mua là cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn trả lại 1 phần hàng hóa thì người bán và người mua thực hiện lập hoá đơn trong nghiệp vụ này như thế nào?

3. Người mua sử dụng hóa đơn bán hàng trả lại một phần hàng hóa thì người bán và người mua thực hiện nghiệp vụ này như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 9, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì:

- Trường hợp người mua là CSKD thuộc diện sử dụng hóa đơn GTGT điện tử thì khi trả lại một phần hàng hóa thì người mua lập hóa đơn GTGT giao cho người bán trên hóa đơn ghi rõ "trả lại hàng"; căn cứ hóa đơn GTGT trả lại hàng của người mua, người bán kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra; người mua kê khai điều chỉnh giảm doanh số mua vào, thuế GTGT đầu vào.

- Người mua là cá nhân không kinh doanh thì khi người mua trả lại hàng: người bán và người mua có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng sau đó người bán thực hiện hủy hóa đơn GTGT điện tử đã lập, người bán kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

- Người mua là CSKD sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử thì khi trả lại hàng người mua và người bán có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng, căn cứ tài liệu trả lại hàng của người mua, người bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập và kê khai giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

- Người mua là đơn vị hành chính sự nghiệp không có hóa đơn thì khi người mua trả lại một phần hàng: người bán và người mua có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập, căn cứ hóa đơn điều chỉnh giảm, người bán kê khai giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

- Người mua là đơn vị hành chính sự nghiệp có hóa đơn bán hàng thì khi trả lại một phần hàng hóa: người mua và người bán có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng, căn cứ tài liệu trả lại hàng của người mua, người bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập và kê khai điều chỉnh giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.

 

Câu hỏi 9:

1. Tại Khoản 1 Điều 18 của Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau: “Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn 1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.[…]” Từ ngày 1/7/2022 các doanh nghiệp bắt buộc phải dùng hóa đơn điện tử, trước đây một số công ty vẫn dùng hóa đơn bán lẻ cho hàng hóa dịch vụ dưới 200 nghìn, và nó vẫn được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp, vậy bây giờ chúng tôi có được tiếp tục sử dụng không?

Trả lời:

Theo quy định, các trường hợp đã sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về HĐĐT thì sẽ không áp dụng các quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Do đó, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán hàng phải lập hóa đơn điện tử theo quy định.

 Riêng đối với một số trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì được lập hóa đơn theo bảng kê.

 

Câu hỏi 10:

Công ty có hoá đơn không đủ điều kiện cấp mã do sai định dạng dữ liệu (định dạng số không hợp lệ), vậy trường hợp này có phải thông báo lên CQT về 2 hoá đơn này hay không, nếu phải thông báo thì phải sử dụng mẫu báo cáo nào?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hóa đơn chưa đủ điều kiện cấp mã là hóa đơn chưa đầy đủ nội dung do thông tin mã CQT là một nội dung bắt buộc của hóa đơn điện tử. Trường hợp này doanh nghiệp không phải thông báo với cơ quan thuế về các hóa đơn này.

 

Câu hỏi 11:

1 DN kinh doanh xăng dầu nhưng không đảm bảo về phần mềm hoá đơn, cơ sở hạ tầng thì có được đăng ký hóa đơn điện tử không mã của CQT không?

 2. DN không kinh doanh ngành nghề quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật QLT nhưng đảm bảo cơ sở hạ tầng, phần mềm hoá đơn…thì  có được đăng ký hóa đơn điện tử không mã của CQT không?

Trả lời:

Theo nội dung hướng dẫn tại điểm 4 công văn số 5113/TCT-CS ngày27/12/2021 của Tổng cục Thuế. Đối với DN kinh doanh xăng dầu không đảm bảo về phần mềm hóa đơn, cơ sở hạ tầng thì DN sử dụng hóa đơn điện tử có mã, nếu doanh nghiệp xăng dầu đáp ứng điều kiện về có phần mềm kế toán kết nối phần mềm lập hóa đơn thì xem xét để áp dụng HĐĐT không mã và gửi bảng tổng hợp dữ liệu cuối ngày cho cơ quan thuế theo khoản 4 Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

 

Câu hỏi 12:

DN chỉ có hoạt động kinh doanh hoạt động không chịu thuế thì phần thuế suất là KCT, thế các DN có cả hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế thì có áp dụng phần thuế suất như vậy hay không?

Trả lời:

Pháp luật thuế GTGT đã quy định rõ: Trường hợp DN kinh doanh HH, DV có thuế suất khác nhau thì khi lập hóa đơn phải tách riêng từng loại HH, DV để áp dụng đúng thuế suất thuế GTGT. Phần thuế suất KCT chỉ áp dụng đối với HH, DV thuộc diện không chịu thuế GTGT.

 

Câu hỏi 13:

Theo thông tư số 78/2021/TT-BTC hàng quý có phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không?

Trả lời:

Trường hợp NNT sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì không phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với CQT.

 

Câu hỏi 14:

Doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của CQT. Do sơ suất nên đã lập 10 số HĐĐT nhưng không gửi cấp mã của CQT. Giờ DN thực hiện gửi CQT cấp mã được không?

Trả lời:

+ Trường hợp DN đã gửi HĐĐT đến người mua thì đây là hóa đơn bất hợp pháp, DN phải hủy và lập hóa đơn mới gửi CQT để cấp mã sau đó gửi cho người mua.

+ Trường hợp DN chưa gửi HĐĐT cho người mua thì DN gửi CQT để cấp mã sau đó gửi HDĐT có mã cho người mua.

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...