Câu hỏi 1: Những năm trước Công ty trả lương và làm quyết toán thuế TNCN cho người lao động. Đến năm 2013 thì áp dụng mô hình khoán (Công ty cho người lao động thuê cửa hàng và người đó trả cho Công ty 1 khoản thu nhập). Vậy Công ty có phải làm quyết toán thuế TNCN cho người này không?
Trả lời:
- Tại Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế...
…
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
…
b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.”
Căn cứ quy định nêu trên thì do Công ty không phát sinh trả thu nhập cho những người lao động được thuê cửa hàng (Công ty cho người lao động thuê cửa hàng, người lao động tự lo lương và các chi phí khác sau đó trả lại cho Công ty một khoản thu nhập) nên không phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN cho những cá nhân này. Những cá nhân này thực hiện khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Câu hỏi 2: Năm 2013 Công ty có trả cổ tức của năm 2012 cho người lao động và đã nộp thuế TNCN cho khoản cổ tức đó. Nhưng thực tế thì năm 2013 không phải nôp thuế TNCN khoản cổ tức. Vậy năm 2013 Công ty có được lấy khoản thuế TNCN từ lãi vay để bù trừ không? Nếu được có phải làm thủ tuc gì không?
Trả lời:
- Căn cứ khoản 1 Điều 11 Chương 3 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị Quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân:
“1. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức mà cá nhân thực nhận từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012 do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp …”
- Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về sử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty thì:
- Công ty chi trả cổ tức của năm 2012 vào thời điểm năm 2013 không thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo quy định tại Thông tư số 154/2011/TT-BTC nêu trên. Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện.
- Trường hợp Công ty có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa thì Công ty được bù trừ theo đúng quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Câu hỏi 3: Một người vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công tại Công ty vừa đứng đầu kinh doanh 1 điểm có đăng ký thuế riêng. Vậy Công ty có phải làm quyết toán thuế TNCN cho người đó không?
Trả lời:
- Căn cứ quy đinh tại tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sưả đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
- Căn cứ quy định tại Mục II Công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế “V/v hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013” hướng dẫn về ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty thì Công ty thực hiện khai quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà Công ty chi trả cho cá nhân này. Cá nhân này không được ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Câu hỏi 4: Công ty đề nghị Cục Thuế kiểm tra giúp số tài khoản ngân hàng đã đăng ký với cơ quan thuế
Trả lời: Căn cứ dữ liệu tra cứu trên Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục (TINC) thì đơn vị đã đăng ký với cơ quan thuế số tại khoản 102010000363444 mở tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – CN Nam Định.
Câu hỏi 5: Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC có quy định như sau: Trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ. Trường hợp Công ty có số lỗ như sau thì được kết chuyển cụ thể như thế nào:
- Năm 2010: lỗ 10 tỷ
- Năm 2011: lỗ 12 tỷ
- Năm 2012: lỗ 15 tỷ
- Năm 2013: lỗ 20 tỷ
- Năm 2014: lỗ 25 tỷ
- Năm 2015: lỗ 30 tỷ
- Năm 2016: lỗ 40 tỷ
Từ năm 2010 đến 2016 hàng năm Công ty sẽ kê khai lỗ như thế nào vào các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2016.
Trả lời:
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
…
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
…
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.”
Căn cứ quy định nêu trên thì toàn bộ số lỗ phát sinh của từng năm Công ty phải theo dõi và chuyển toàn bộ, liên tục vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm nếu số phát sinh của năm đó chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Câu hỏi 6: Đề nghị cơ quan thuế giải thích rõ hơn về nội dung mới về thời điểm kê khai bổ sung trong trường hợp bỏ sót hóa đơn năm 2014.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 8 Điều 14 Mục I Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2014 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng:
“8.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ vào quy định trên trường hợp đơn vị còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung khi phát hiện còn sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Câu hỏi 7: Công ty có hoạt động bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu chịu thuế suất thuế GTGT 0% cho Công ty B, không phải mở tờ khai hải quan. Vậy khi kê khai trên phụ lục 01-3/GTGT Công ty kê khai như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT;
- Tại điểm b Khoản 1 Điều 9 quy định về dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
“b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng…”
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty có hoạt động dịch vụ bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định, thì toàn bộ giá trị theo hợp đồng dịch vụ Bảo hiểm thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng đơn vị không bắt buộc phải kê khai phụ lục 01-3/GTGT.
Câu hỏi 8: Công ty chúng tôi nhập rất nhiều các mặt hàng, chủng loại vật tư ngành nước. Do tên gọi của vật tư có nhiều cách gọi khác nhau. Nên khi công ty làm phiếu nhập kho theo hóa đơn GTGT của bên cung cấp công ty có được phép diễn giải thêm tên loại vật tư đó không?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định: Tiêu thức trên hóa đơn: “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”. Trường hợp mục “tên hàng hóa” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng không thể hiện hết từng chủng loại mặt hàng do tên gọi của mặt hàng có nhiều cách gọi khác nhau thì khi lập phiếu nhập kho Công ty được phép diễn giải thêm tên loại mặt hàng đó.
Câu hỏi 9: Doanh thu trong năm 2013 của 01 doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt trên 20 tỷ đồng. Hỏi Doanh nghiệp có được hưởng ưu đãi thuế suất TNDN 20% trong năm 2013 hay không?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
…”
Căn cứ quy định nêu trên thì doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% kể từ ngày 01/7/2013 không kể loại hình doanh nghiệp.
Trả lời:
Tại khoản 11 Điều 9 thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này”
Căn cứ quy định nêu trên thì các TSCĐ đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC mà không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo khoản 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư số 45/2013/TT-BTC có hiệu lực.
Câu hỏi 11: Hiện công ty có phần mở rộng nối mạng cấp nước cho các xã với vốn đóng góp Công ty 35%, nhân dân đóng góp 65%. Công ty làm chủ đầu tư và tự thực hiện này, vậy các vật tư đầu vào để nhập kho sau đó xuất để sử dụng cho việc nối mạng có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay không, hay tính vào nguyên giá TSCĐ?
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
…”
Căn cứ quy định nêu trên thì hoạt động mở rộng nối mạng cấp nước cho các xã của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào giá trị công trình.
Câu hỏi 12: Báo cáo tài chính làm trên phần mềm 3.1.7 để nộp hay phải làm trên phần mềm nào? Nếu làm trên phần mềm 3.1.7 thì mẫu biểu giống mẫu biểu trong thông tư số 28/2011/TT-BTC, nếu làm trên phần mềm 3.2.0 thì mẫu biểu giống mẫu biểu trong thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trả lời:
Nhằm đáp ứng một số yêu cầu nghiệp vụ phát sinh trong quá trình triển khai phần mềm Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.2.0, hỗ trợ tốt hơn cho NNT trong việc kê khai thuế đáp ứng quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế phát hành phần mềm Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.2.1.
Phiên bản 3.2.1 đã cập nhật Bộ Báo cáo tài chính theo:
1. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
2. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
3. Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN
4. Thông tư số 95/2008/TT-BTC
Trong phần mềm HTKK phiên bản 3.2.1 bổ sung thêm phụ lục Bảng cân đối tài khoản và thay đổi một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán trong Bộ báo cáo tài chính theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Đề nghị đơn vị kê khai trên phần mềm HTKK phiên bản mới nhất để đảm bảo đúng quy định.
Câu hỏi 13: Công ty xin hỏi về việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương. Khi Công ty quyết toán thuế TNDN thì được trích bao nhiêu phần trăm (%). Quỹ tiền lương lập dự phòng là số tiền lương thực chi của năm hay là số tiền lương phải trả của năm.
Trả lời:
Căn cứ tiết c điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì:
Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Trong đó quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Căn cứ vào quy định trên thì đơn vị được trích tối đa là 17% (nếu có lãi) để lập quỹ dự phòng tiền lương, đơn vị căn cứ vào sổ lương thực hiện của năm để trích.
Câu hỏi 14:
Từ tháng 1 đến tháng 6/2013, tổng thu nhập của người lao động không vượt quá 48 triệu đồng/năm thì tổ chức chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế 10% đối với lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân được làm cam kết mẫu số 23/BCK-TNCN. Vậy từ tháng 7 đến tháng 12/2013, tổng thu nhập của người lao động là bao nhiêu thì tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế 10%?
Trả lời:
Tại điểm 3.1.2, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn mức giảm trừ gia cảnh:
“a) Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.”
Tại điểm b, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức giảm trừ gia cảnh:
“b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.”
Từ tháng 1/2013 đến hết tháng 6/2013: Mức giảm trừ gia cảnh được tính theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008.
Từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013: Mức giảm trừ gia cảnh được tính theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
Tổng mức giảm trừ cho bản thân của cá nhân trong năm 2013:
4 triệu đồng x 6 tháng + 9 triệu đồng x 6 tháng = 78 triệu đồng
Căn cứ quy định trên tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân trong năm 2013 không đến 78 triệu đồng (nếu không có người phụ thuộc) thì cá nhân đó được làm cam kết và cơ quan chi trả tạm thời không khấu trừ 10% thuế TNCN.
Câu hỏi 15: 3 tháng đầu năm cá nhân có thu nhập vãng lai và bị khấu trừ thuế 10% , đến tháng 4 cá nhân này ký hợp đồng dài hạn ở 1 Công ty mới có đăng ký MST. Xin hỏi trường hợp này có được ủy quyền quyết toán không?
Trả lời:
Tại tiết c.4, điểm c, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Tại tiết d.2, điểm d, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế trong trường hợp:
“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.”
Căn cứ quy định trên trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này và cá nhân đó được ủy quyền quyết toán thuế tại Công ty mới.
Câu hỏi 16: Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với công nhân vào học nghề. Thu nhập trả cho công nhân này dưới 2 triệu/tháng. Công nhân này làm chưa hết 3 tháng đã bỏ đi. Vậy năm 2013 Công ty có phải khấu trừ thuế 10% đối với thu nhập trả cho cá nhân này không.
Trả lời:
Tại Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).”
Tại điểm i, khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013 áp dụng quy định tại Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
Từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013 áp dụng quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với cá nhân từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013 và trả thu nhập là từ 1 triệu đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế 10% đối với cá nhân có MST và khấu trừ 20% đối với cá nhân không có MST.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với cá nhân từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013 và trả thu nhập là dưới 2 triệu đồng/tháng thì Công ty không phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Câu hỏi 17: Công ty TNHH thương mại Habeco hỗ trợ cho khách hàng cá nhân số tiền là 2 triệu đồng. Công ty đứng ra nộp thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân đó. Xin hỏi số thuế thu nhập cá nhân của khách hàng này được tính như thế nào?
Trả lời:
Tại Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế ra thu nhập tính thuế
STT |
Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ) |
Thu nhập tính thuế |
1 |
Đến 4,75 triệu đồng (trđ) |
TNQĐ/0,95 |
2 |
Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ |
(TNQĐ – 0, 25 trđ)/0,9 |
3 |
Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ |
(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 |
4 |
Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ |
(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 |
5 |
Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ |
(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 |
6 |
Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ |
(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 |
7 |
Trên 61,85 trđ |
(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65 |
Căn cứ quy định trên, thu nhập trả cho cá nhân là 2 triệu (không bao gồm thuế) thì số thuế TNCN sẽ được tính như sau:
Thu nhập tính thuế: 2.000.000/ 0.95 = 2.105.263 đồng
Số thuế TNCN phải nộp: 2.105.263 x 10% = 210.526 đồng.
Câu hỏi 18: Khi quyết toán thuế TNCN đối với những cá nhân chuyển từ đơn vị cũ sang đơn vị mới thời điểm chuyển là tháng 7/2013. Cá nhân này không ủy quyền quyết toán thuế cho đơn vị mới. Vậy thủ tục để cá nhân này tự quyết toán thuế như thế nào.
Trả lời:
Tại tiết b.2.1, điểm b, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/T-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ khai quyết toán thế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế khai quyết toán với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
…
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).”
Tại tiết c.2.1, điểm c, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/T-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“…- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
Căn cứ các quy định trên, cá nhân tự khai quyết toán thuế theo mẫu và nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế theo quy định.
Câu hỏi 19: Theo quy định mức ăn ca (bằng tiền) chi cho mỗi cá nhân là 680.000 đồng/ tháng. Công ty chi mức ăn ca cho công nhân là 900.000 đồng/ tháng. Xin hỏi Công ty kê khai phần vượt là 220.000 đồng hay kê khai cả 900.000 đồng.
Trả lời
Tại tiết g.5, điểm g, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân:
“Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hướng dẫn:
“ Các Công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này và các tổ chức, đơn vị của Nhà nước đang áp dụng chế độ như Công ty nhà nước, từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 được thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá 680.000 đồng/người/tháng…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty chi tiền ăn vượt mức quy định là 220.000 đồng thì Công ty phải kê khai phần vượt mức vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Câu hỏi 20: Sau khi quyết toán thuế TNCN đơn vị có số thuế phải nộp nhỏ hơn số đã nộp. Xin cho hỏi thủ tục hoàn thuế.
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 53 Thông tư số 156/2013/T-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số đã nộp thì làm thủ tục hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế theo quy định.
Câu hỏi 21: Trường hợp trong tháng phát sinh thu nhập (ví dụ thu nhập là 50 triệu đồng) nhưng trong tháng đơn vị kê khai thu nhập chịu thuế là 30 triệu, còn lại 20 triệu đồng đến khi quyết toán thuế mới kê khai. Vậy đơn vị có bị phạt không?
Trả lời:
Tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn :
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
Tại tiết c.1 và tiết c.2, điểm c khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.”
Căn cứ các quy định trên, Công ty khi chi trả thu nhập cho các cá nhân đã không kê khai hết thu nhập đến khi quyết toán thuế mới kê khai thì:
- Trường hợp kê khai bổ sung không làm thay đổi tiền thuế phải nộp thì Công ty chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
- Trường hợp kê khai bổ sung làm tăng tiền thuế phải nộp thì Công ty lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định.
Câu hỏi 22: Cá nhân 6 tháng đầu năm làm việc ở 1 doanh nghiệp và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, 6 tháng cuối năm cá nhân đó chuyển sang làm việc tại Công ty khác thì có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại cho người phụ thuộc không.
Trả lời:
Tại điểm i, khoản1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“ Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho đơn vị mới như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Cá nhân đó vẫn được tính giảm trừ gia cảnh cho cả năm.
Câu hỏi 23: Cá nhân thực hiện đăng ký người phụ thuộc mẫu số 16/ĐK-TNCN và hồ sơ chứng minh cho cơ quan chi trả thu nhập. Khi có sự thay đổi về người phụ thuộc cá nhân có phải nộp hồ sơ chứng minh lại cho cơ quan thuế không?
Trả lời:
Tại điểm h.2.1.1.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“ h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”
Căn cứ quy định trên, khi người nộp thuế có thay đổi về người phụ thuộc thì phải khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc nộp cho cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai trực tiếp với cơ quan thuế.
Câu hỏi 24: Tại thời điểm quyết toán thuế TNCN, cá nhân không làm việc tại đơn vị . Xin hỏi những cá nhân đó có phải đưa vào các mẫu biểu quyết toán thuế của đơn vị không?
Trả lời:
Tại điểm a.3, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân không còn làm việc tại đơn vị vào thời điểm quyết toán thì đơn vị vẫn phải kê khai thu nhập trả cho cá nhân đó trên mẫu biểu quyết toán.
Câu hỏi 25: Đơn vị tính thuế và nộp thuế TNCN theo quý. Trường hợp một cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2013 cam kết không có khoản thu nhập nào khác ngoài lương hưu. Vậy đến khi quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì cá nhân tự quyết toán thuế với cơ quan thuế hay cơ quan trả thu nhập quyết toán thay cho cá nhân đó.
Trả lời:
Tại tiết a.4 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính qui định:
“a.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm”….
Căn cứ quy định trên, trường hợp cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy đề nghị ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quyết toán thay phần thu nhập đã trả cho cá nhân đó trong năm 2013.
Câu hỏi 26: Công ty chi trả cổ tức năm 2013 chi vào năm 2014 có phải trích thuế TNCN không? Nếu phải trích thì trích vào năm 2013 hay 2014? Nếu cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong Công ty thì phần thu từ cổ tức có cộng vào thu nhập của nhân viên đó để quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. …Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
... b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.” ...
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“... 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định trên, phần cổ tức chi trả vào năm 2014 phải tính thuế TNCN. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm nhận thu nhập (năm 2014). Cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong Công ty thì phần cổ tức này không được cộng vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên này khi quyết toán thuế TNCN mà phải kê khai quyết toán riêng.
Câu hỏi 27: Người lao động từ tháng 1 đến tháng 6 có thu nhập tính thuế thuộc đối tượng phải nộp thuế nhưng từ tháng 7 đến tháng 12 lại có thu nhập tính thuế không đến mức phải nộp thì cơ quan chi trả quyết toán thuế như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“… c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”
Căn cứ quy định trên, cơ quan chi trả có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập trả cho cá nhân nêu trên.
Câu hỏi 28: Doanh nghiệp thuê người lao động nước ngoài từ năm 2011, đến tháng 3 năm 2013 thì về nước (đã nộp thuế TNCN theo từng tháng). Vậy quyết toán thuế cho người lao động vào bảng kê 05A/BK-TNCN hay 05B/BK-TNCN và có quyết toán không?
Trả lời:
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định:
“... 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Căn cứ quy định trên: Trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 được xác định là cá nhân cư trú thì khi quyết toán thuế TNCN kê khai vào mẫu số 05A/BK-TNCN.
Câu hỏi 29: Bà A là giáo viên của trường THCS Hải Lý từ tháng 1 đến tháng 5/2013. Từ tháng 01/6/2013 bà A chuyển công tác đến trường THCS Hải chính, thu nhập chịu thuế của bà A là 6.000.000đ/tháng. Tại trường THCS Hải Lý đã khấu trừ thuế TNCN là 500.000đ (Bà A không có người phụ thuộc)
Xin hỏi?
- Bà A có được ủy quyền cho trường THCS Hải Chính quyết toán không?
- Nếu được quyết toán thay thì trường THCS Hải Chính căn cứ vào đâu để xác định thu nhập chịu thuế của bà A từ tháng 1 đến tháng 5? Và thu nhập này có được cộng vào TNCT tại biểu 05A-KK không?
Trả lời
Tại điểm d.1, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay trong trường hợp:
“Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”
Căn cứ quy định trên thì bà A có thu nhập thường xuyên (trên 3 tháng) tại 2 đơn vị trả thu nhập không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Trường Hải Lý và trường Hải Chính chỉ kê khai phần thu nhập tại Trường trả cho bà A.
Câu hỏi 30: Bà B làm kế toán cho 3 DN, mỗi DN có thu nhập là 3.500.000đ/tháng. Bà B không có người phụ thuộc. DN này bà B đều ký hợp đồng lao động là 12 tháng
- Trường hợp này thì bà B quyết toán như thế nào?(tự quyết toán hay ủy quyền quyết toán)
Trả lời
Tại điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…”
Tại điểm d.1, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
“Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm”
Căn cứ các quy định trên thì bà B không được ủy quyền quyết toán mà phải tự quyết toán thuế nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế theo quy định.
Câu hỏi 31: Trường hợp Ngân hàng phát mại tài sản mà người đứng tên trên bìa đỏ bỏ trốn thì ngân hàng nộp thay thuế TNCN. Vậy trên chứng từ thu thuế có ghi MST của Ngân hàng được không
Trả lời
Tại điểm a.5, khoản 3 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
“ Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản”
Căn cứ quy định trên thì trên chứng từ thu thuế không được ghi MST của Ngân hàng mà phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
Câu hỏi 32: Ngày 02/4/2014 cơ quan thuế mới nhận được quyết toán thuế TNCN năm 2013 của NNT, trong đó có kèm theo hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của NNT (là bố đẻ ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập). Trong năm 2013 trường hợp này chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh. Vậy trường hợp này cơ quan thuế có chấp nhập hồ sơ miễn giảm gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm 2013 không?
Trả lời:
Tại tiết c.2.3, điểm c, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
“Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Tại tiết d.4 điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn người phụ thuộc:
“Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên trường hợp trong năm người nộp thuế chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh đến khi nộp quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là bố đẻ (ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập) thì vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Trường hợp người phụ thuộc là các cá nhân không nơi nương tựa theo quy định trên thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
Câu hỏi 33: Trường hợp Công ty mua đất nông nghiệp của nhiều hộ trên cùng thửa đất, Công ty khai và nộp thuế thay các hộ thì Công ty khai trên 1 tờ khai chung cho tất cả các hộ được không?
Trả lời:
Tại điểm a, khoản 3 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn kê khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
“Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế.
…
a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản”
Căn cứ quy định trên cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh. Trường hợp Công ty mua đất nông nghiệp của nhiều hộ, khai và nộp thuế thay các hộ thì Công ty phải kê khai thuế cho từng hộ và ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” ký tên phải đóng dấu của Công ty và trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
Câu hỏi 34: Hộ gia đình cho thuê tài sản có hợp đồng ký kết với bên thuê có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Khi mua hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế có phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN hay không?
Trả lời:
- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 11. Bán hoá đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.”
“Điều 12. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.”
- Căn cứ quy định tại Khoản 25, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“ Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì hộ gia đình là hộ không kinh doanh có phát sinh hoạt động cho thuê tài sản, hàng hóa của hộ gia đình có mức doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên cơ quan thuế không bán, không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.
Câu hỏi 35: Hộ có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm có phải khai và nộp tờ khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ quan thuế hay không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
…
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.”
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp hộ gia đình có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì hộ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán. Nhưng vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế khoán mẫu số 01/THKH.
Câu hỏi 36: Trường hợp hộ không kê khai thuế khoán mà chỉ kê khai thuế môn bài thì có thể căn cứ vào khoảng thu nhập tối đa trên tờ khai thuế môn bài và biểu xác định tỷ lệ thu nhập trên doanh thu của Cục Thuế để tính ngược ra doanh thu tối đa làm cơ sở công khai doanh thu của hộ không phải nộp thuế khoán có được không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“6. Xác định số thuế khoán
Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.”
Căn cứ quy định nêu trên thì việc xác định doanh thu của Hộ nộp thuế khoán phải được căn cứ trên tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Câu hỏi 37: Đơn vị A: 6 tháng đầu năm DT: 600 triệu đồng chiếm 60% doanh thu, 6 tháng cuối năm DT là 400 triệu đồng chiếm 40% doanh thu. Lợi nhuận trước thuế cả năm 10 triệu đồng. Cách tính thuế TNDN:
+ 6 tháng đầu năm = 10.000 x 60% x 25% = 1,5 triệu
+ 6 tháng cuối năm = 10.000 x 40% x 20% = 0,8 triệu
Tổng số thuế TNDN phải nộp = 1,5 +0,8 = 2,3 triệu
Cách tính như trên có được không?
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 1 Chương I Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013của Bộ Tài chính quy định:
“3. Nguyên tắc xác định:
a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
…
- Trường hợp DN không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính |
= |
Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính |
x |
Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính |
Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính |
Căn cứ các quy định nêu trên thì cách tính ra số thuế TNDN phải nộp năm 2013 là chưa đúng hướng dẫn, đề nghị đơn vị xác định lại số thuế phải nộp theo đúng hướng dẫn nêu trên.
Câu hỏi 38: Doanh nghiệp A có hợp đồng vận chuyển Than với doanh nghiệp B từ Quảng Ninh đi Trung Quốc . Hợp đồng số 01 có hiệu lực từ 1/1/2014 đến 31/12/2014
Trong hợp đồng chỉ nói đến đơn giá theo đơn vị khối lượng hàng và quãng đường vận chuyển ( không có giá trị bằng tiền cụ thể của hợp đồng) và thanh toán trả chậm đến 31/12/2014 (VD đơn giá 5.000đ/1tấn/ 1km) . Ngày 15/02/2014 Doanh nghiệp A vận chuyển 1 chuyến hàng theo đơn vận chuyển là 500km, khối lượng hàng là 1000 tấn. Trên hóa đơn GTGT giá trị vận chuyển hàng là 250 triệu đồng
Trường hợp này Doanh nghiệp A kê khai trên phụ lục 01-3/GTGT như thế nào?
Trả lời
- Căn cứ quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT:
+ Tiết b Khoản 1 Điều 9 quy định về các trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% quy định:
“b) …Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì Công ty A phải xác định riêng phần giá trị dịch vụ vận chuyển than thực hiện ở Trung Quốc mới được áp dụng thuế suất 0%. Công ty A căn cứ vào từng hợp đồng vận chuyển đã thực hiện để kê khai vào mẫu 01-3/GTGT đối với phần giá trị dịch vụ vận chuyển than thực hiện ở Trung Quốc; Đối với phần giá trị dịch vụ vận chuyển than thực hiện ở Việt Nam Công ty A thực hiện kê khai và nộp thuế với mức thuế suất là 10%.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)