.
I. HỘI NGHỊ HƯỚNG DẪN VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT VỀ KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2023 CỦA CCT HUYỆN HẢI HẬU SÁNG NGÀY 15/3/2024
Câu hỏi 1:
1. Trong năm 2023 Bệnh viện có ký hợp đồng lao động trên 1 năm với một số lao động đã nghỉ hưu. Người lao động đó vừa có thu nhập từ lương hưu hàng tháng, vừa có thu nhập từ bệnh viện. Vậy tôi xin hỏi trường hợp này người lao động có thuộc diện được ủy quyền cho bệnh viện quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập ở bệnh viện không ạ ? (Thời điểm quyết toán NLĐ đó vẫn còn làm việc tại bệnh viện).
2. Khoản thu nhập trả cho người lao động sau khi nghỉ việc (ký hợp đồng LĐ từ T1-12/2023): lương T12/2023 và thu nhập tăng thêm Q4/2023 được trả trong quý 1/2024 theo quy định của bệnh viện. Thì khoản thu nhập đó khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần hay khấu trừ 10% ạ?
3. Khoản ưu đãi nghề của khối hành chính được hưởng 20% tính vào lương theo nghị định Số: 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập có được trừ khi tính thuế TNCN không ạ?
......Theo “Điều 3. Mức phụ cấp ưu đãi
....6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.”?
Trả lời:
Trả lời ý 1: Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn các khoản chịu thuế TNCN:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...".
Căn cứ tiết d.2, điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị ký hợp đồng lao động trên 1 năm đối với cá nhân đồng thời cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thì cá nhân đó thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán tại tổ chức chi trả.
Trả lời ý 2: Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế:
"1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên đối với cá nhân cư trú thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ theo Biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả thu nhập.
Trả lời ý 3: Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn các khoản chịu thuế TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.”
Căn cứ quy định nêu trên, nếu các khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Câu hỏi 2: Em muốn hỏi về báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp áp dụng theo thông tư 133
Em có 2 định khoản như sau :
1. Bán hàng thu tiền mặt :
N111:
C 511:
C 3331:
Khi bán hàng để công nợ :
N131:
C 511:
C 3331:
Sau đó khách thanh toán công nợ :
N 111 :
C 131 :
Tk 3331 là tk đối ứng của 111. Số tiền này sẽ đưa vào chỉ tiêu 01. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác hay đưa vào chỉ tiêu 06. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh?
2. Thanh toán chi phí :
N6422:
N1331 :
C111:
TK 1331 là tk đối ứng của 111. Số tiền này sẽ đưa vào chỉ tiêu 02. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ hay đưa vào chỉ tiêu 07. tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Trả lời:
Căn cứ Điều 81 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 hướng dẫn Lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DNN).
Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và quy định của Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán để kê khai các chri tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ đúng quy định.
Câu hỏi 3:
1. Doanh nghiệp mua sứa tươi của người dân đánh bắt và sơ chế qua (ngâm muối mặn) có chi phí nguyên liệu muối mặn, nhân công sơ chế cắt sứa, xay sứa. Sau đó xuất hóa đơn cho1 doanh nghiệp kinh doanh thương mại, khi xuất hóa đơn điện tử có ghi mặt hàng là sứa tươi và thuế suất thuế GTGT 0% thì có đúng không ạ?
2. Chi phí thu mua sứa tươi từ người đánh bắt có thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển tiền qua tk ngân hàng của cty, không có hóa đơn, có lập bảng kê thu mua hàng hóa theo mẫu 01/TNDN thì chi phí trên có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế tndn không?
3. Chi phí trả tiền công cho công nhân sơ chế sứa (lao động thời vụ), chi phí nhân công đóng gói (ko đóng bảo hiểm), khi trả cty ko khấu trừ thuế tncn thì có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời:
Trả lời ý 1: Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT:
"5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu".
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH chế biến hải sản Long Hải là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua sứa tươi của người dân đánh bắt chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trả lời ý 2: Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
…
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty mua sứa của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nếu có Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng theo quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịp thuế TNDN.
Trả lời ý 3: Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
… 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
…".
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp có chi trả các khoản tiền lương, tiền công cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
Câu hỏi 4: Cho em hỏi trường hợp cá nhân có hai mã số thuế khác nhau, tra bằng căn cước thì ra 1 mã số thuế, tra bằng chứng minh nhân dân lại ra 1 mã số thuế khác thì em phải làm thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điểm b, Khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Căn cứ quy định trên, mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời, trường hợp cá nhân đã được cơ quan thuế cấp 2 mã số thuế thì đề nghị cá nhân bổ sung thông tin căn cước công dân vào mẫu 08-MST (ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) gửi đến cơ quan thuế hoặc kê khai trực tuyến qua Etax Mobile, qua trang thuedientu.gdt.gov.vn hoặc cổng dịch vụ công quốc gia.
Câu hỏi 5: Trong quý 3/2023 em có làm tờ khai thuế TNCN cho trường và có phát sinh thu nhập chịu thuế của 2 cá nhân nên đã thu tiền và nộp về cơ quan thuế. Nhưng khi quyết toán thuế TNCN năm thì hai cá nhân này lại không phát sinh thu nhập chịu thuế. Vậy giờ em xử lý trường hợp nộp thừa này như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
…”
Căn cứ Điểm a, Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”
Căn cứ quy định trên, nếu đơn vị đã khấu trừ thuế của cá nhân và đã nộp về cơ quan thuế thì:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ để cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế và có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho các cá nhân ủy quyền.
Câu hỏi 6: Cho em hỏi đối với xuất hóa đơn từng lần cho khách hàng, ví dụ như xăng dầu ngày xuất mấy trăm hóa đơn thì có được kê khai theo bảng kê ngày hay không hay phải kê khai từng hóa đơn?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế như sau:
“1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.”
Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.”
Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
…
i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trường hợp giao hàng nhiều lần trong một ngày thì mỗi lần bán hàng đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Đề nghị công ty căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để lập, sử dụng hóa đơn điện tử và kê khai tính thuế đúng quy định.
II. HỘI NGHỊ HƯỚNG DẪN VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT VỀ KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2023 CỦA CCT KHU VỰC XUÂN THỦY CHIỀU NGÀY 15/3/2024
Câu hỏi 1: Kính thưa Hội nghị! Qũy tín dụng nhân dân Giao Thịnh có câu hỏi về việc hoàn thuế TNCN: Qũy có cán bộ về nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 7/2023 có tiền thuế TNCN lũy kế năm 2021 và năm 2022 còn thừa khi quyết toán. Để được hoàn thế TNCN thì cần làm các thủ tục gì để gửi cơ quan thuế?"
Trả lời :
- Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:
“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 42, Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
“a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.”
Câu hỏi của QTD Giao Thịnh chưa đầy đủ thông tin về việc cá nhân nghỉ hưu này trong năm 2021 và năm 2022 có ủy quyền QTT hay không ủy quyền QTT cho QTD.
TH1: Nếu Cá nhân thuộc diện được UQ QTT cho QTD nhân dân Giao Thịnh thì căn cứ vào các quy định đã nêu trên QTD Giao Thịnh sẽ thực hiện theo đúng quy định.
TH2: Nếu Cá nhân không thuộc diện UQ QTT thì QTD nhân dân Giao Thịnh sẽ cấp chứng từ khấu trừ năm 2021 và 2022 cho cá nhân để cá nhân tự quyết toán thuế năm 2021 và năm 2022. Cá nhân này có thể nộp hồ hoàn thuế trực tiếp hoặc online.
Câu hỏi 2: Phát hiện sai xót đã nộp Tờ khai quyết toán Thuế TNDN năm 2023, sai xót làm tăng số lỗ, Doanh nghiệp cần xử lý thế nào?? nếu nộp lại thì cần nộp lại những gì? có bị phạt không?
Trả lời:
- Căn cứ quy định khoản 1, khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
"Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
…
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan...".
- Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội.
Căn cứ các quy định nêu trên đối với trường hợp của đơn vị: Đơn vị đã nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023 cho cơ quan thuế sau đó phát hiện có sai, sót làm tăng số lỗ thì đơn vị thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội.
Câu hỏi 3: Công ty tôi muốn hỏi trong quý 4 kế toán có xuất hóa đơn sai thông tin (không ảnh hưởng số tiền) đã lập hóa đơn điều chỉnh thông tin nhưng quên xóa số tiền ở hóa đơn điều chỉnh mới nên đang ghi nhận doanh thu trùng. Vậy giờ chúng tôi phải xử lý thế nào ạ?
Trả lời:
- Căn cứ điểm b khoản 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
…”
- Căn cứ điểm c, điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp
1. Đối với hóa đơn điện tử:
…
c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;
…
e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời như sau:
Trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử bị sai (gọi là hóa đơn F0), sau đó Công ty lập hóa đơn điều chỉnh (gọi là hóa đơn F1 điều chỉnh cho hóa đơn F0) và phát hiện hóa đơn F1 vẫn bị sai thì Công ty lập hóa đơn F2 điều chỉnh cho hóa đơn F0 (lúc này hóa đơn F0 đã bị điều chỉnh bởi hóa đơn F1).
Câu hỏi 4: Theo phụ lục mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành theo thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 của Bộ Tài Chính: “ Ngày hoàn thành việc nộp HSKT của người nộp thuế là ngày <ngày trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT lần đầu của HSKT điện tử tương ứng. Riêng trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bổ sung và trường hợp người nộp thuế nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của người nộp thuế là ngày nộp thực tế của HSKT trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT tương ứng>.” Theo quy định này, Nếu tờ khai của NNT không rơi vào TH tờ khai bổ sung, tờ khai không đúng nghĩa vụ kê khai, thì dù tờ khi bị từ chối với bất kỳ lý do gì, sau đó người nộp thuế nộp lại tờ khai và được chấp nhận thì ngày hoàn thành nghĩa vụ nộp HSKT là ngày trên thông báo tiếp nhận hồ sơ lần đầu đúng không ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 thông tư 19/2021 “Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế”
“Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế
1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử
a) Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24 giờ trong ngày (kể từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ) và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:
b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế được tính theo ngày người nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định.
b.3) Đối với các hồ sơ không thuộc quy định tại điểm b.1, b.2 nêu trên: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b.4) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu tại khoản này là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định tại Thông tư này.
c) Ngày nộp thuế điện tử được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên thì thời điểm xác nhận nộp HSKT điện tử là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Câu hỏi 5: Cho e hỏi đăng ký Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là bố mẹ đẻ đã tách khẩu và không sống cùng vậy hồ sơ là gì ạ, giấy khai sinh của người đăng ký giảm trừ, căn cước công dân của bố mẹ, có phải xin giấy xác nhận nơi cư trú không ạ, em thấy mẫu 07 là sống cùng người đăng ký.
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 điều 9 thông tư 111/2013 quy định về “Giảm trừ gia cảnh”; được sửa đổi, bổ sung Điều 1 thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành “Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân”
Căn cứ quy định nêu trên thì hồ sơ chứng minh cha, mẹ để là người phụ thuộc bao gồm:
- Bản chụp CMND hoặc CCCD;
- Giấy khai sinh của b hoặc thông báo số định danh cá nhân;
- Giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động nếu cha, mẹ còn trong độ tuổi lao động; không cần xin Giấy xác nhận nơi cư trú.
Đề nghị người nộp thuế căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Câu hỏi 6: Công ty chúng tôi tháng 12/2023 có kiểm kê kho và loại ra một số mặt hàng bị hết hạn sử dụng, Chúng tôi đã lập bảng kê, ra quyết định hủy số hàng trên. Xin cho biết giá trị lô hàng này có được tính vào chi phí được trừ không, Công ty phải có những hồ sơ gì? Xin cảm ơn?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
…
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Căn cứ các quy định nêu trên đối với nội dung câu hỏi của đơn vị: Trường hợp Công ty cuối năm có kiểm kê kho và loại ra một số hàng hóa hết hạn sử dụng nếu hồ sơ liên quan đến hàng hóa hết hạn sử dụng của Công ty đáp ứng quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC như trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi 7: Doanh nghiệp tôi tháng 10/2023 có mua một chiếc xe ô tô cũ để phục vụ Sản xuất kinh doanh. Tuy xe đã được sử dụng nhưng DN vẫn chưa thực hiện xong thủ tục sang tên đổi chủ, xin hỏi DN tôi có được tính vào chi phí được trừ với phần trích khấu hao tài sản xe từ tháng 10 đến nay không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của BTC quy định:
“…..
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).”
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp có mua xe của một tổ chức, cá nhân khác nhưng chưa làm xong thủ tục sang tên, DN chưa có giấy tờ chứng minh được tài sản thuộc quyền sở hữu của DN thì khoản khấu hao tài sản xe ô tô này không được tính là chi phí được trừ khi xác định TNDN.
Câu hỏi 8: Công ty tôi có trường hợp nhân viên bắt đầu vào làm việc tại công ty từ tháng 2/2023 và hiện tại vẫn đang làm việc tại công ty. Nhân viên này đã ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN năm 2023. Vậy năm 20223 công ty có quyết toán thuế TNCN thay cho nhân viên này được không? Nếu kê khai quyết toán thuế thay thì kê khai như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ tiết d, Khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của đơn vị người lao động bắt đầu làm việc từ tháng 2/2023 và thực tế vẫn đang làm việc tại đơn vị vào thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2023 (tháng 3/2024), nếu người lao động này trong năm 2023 chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại đơn vị thì người lao động này có thể ủy quyền QTT TNCN cho đơn vị.
Đơn vị có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho người lao động có ủy quyền do công ty chi trả và công ty thực hiện kê khai quyết toán thuế theo thực tế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động.
III. HỘI NGHỊ HƯỚNG DẪN VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT VỀ KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2023 CỦA CCT KHU VỰC TP NAM ĐỊNH – MỸ LỘC SÁNG NGÀY 18/3/2024
Câu hỏi 1: Công ty TNHH MTV Hồng vận Nam Định xin hỏi: Tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế TNDN tăng thêm sau khi kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế so với số thuế DN đã kê khai quyết toán thì tính tiền phạt chậm nộp này từ ngày nào?
Trả lời:
Căn cứ điểm b khoản 1, Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội, trường hợp qua kiểm tra của cơ quan thuế phát hiện công ty khai thiếu số tiền thuế phải nộp, thì công ty phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm qua kiểm tra kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Câu hỏi 2:
1. Công ty tôi ký hợp đồng cung cấp rau củ quả cho các đơn vị trường học, thời gian đối chiếu công nợ chậm nhất là ngày 15 của tháng kế tiếp. Trên hợp đồng thể hiện thời gian đối chiếu và xuất hóa đơn GTGT chậm nhất là ngày 15. Vậy trường hợp trên có vi phạm về thời điểm xuất hóa đơn? Khi hạch toán sổ sách kế toán tại đơn vị thì vẫn hạch toán doanh thu khi phát sinh thực tế, còn thuế GTGT thì khi xuất hóa đơn mới hạch toán có đúng không?
2. Khi công ty mua trực tiếp nông sản của người nông dân thì chỉ cần bản photo CCDC kèm bảng kê hàng hóa theo quy định có đúng không?
Trả lời:
1. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, công ty phải lập hóa đơn khi đã chuyển giao hàng hóa cho người mua và người mua đã nhận hàng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, khi công ty trực tiếp mua hàng nông sản của người nông dân, thì lập bảng kê theo quy định tại mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Câu hỏi 3: Ngày 01/10/2023 Doanh nghiệp có xuất hóa đơn dịch vụ phòng nghỉ cho khách hàng nội dung hóa đơn là trả tiền dịch vụ phòng nghỉ từ ngày 28/09/2023 đến ngày 30/09/2023 (do khách hàng nghỉ đến hết đêm ngày 30/09/2023 nên 01/10/2023 mới xuất hóa đơn), vậy doanh nghiệp xin được hỏi là doanh nghiệp xuất hóa đơn như vậy có đúng quy định không, phần doanh thu của hóa đơn này kê vào quý 3-2023 hay quý 4-2023?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định “Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”. Như vậy, trường hợp ngày 1/10/2023 khách hàng mới trả phòng thì công ty lập hóa đơn vào ngày 01/10/2023 và kê khai doanh thu vào quý 4/2023.
Đề nghị công ty căn cứ vào tình hình thực tế để lập hóa đơn và kê khai đúng quy định.
Câu hỏi 4: Công ty chúng tôi muốn hỏi về cách kê khai và hạch toán doanh thu giảm của công trình.
Công ty chúng tôi thi công công trình vốn ngân sách, công trình đã hoàn thành tháng 1/2023, chúng tôi đã xuất hóa đơn và kê khai đầy đủ. Đến tháng 10/2023 thanh tra xây dựng vào kiểm tra công trình và đã trừ của chúng tôi một số hạng mục làm doanh thu giảm, chúng tôi xuất hóa đơn điểu chỉnh giảm, vì hóa đơn điện tử nên chúng tôi lại phải điều chỉnh giảm của hóa đơn gốc. Vậy chúng tôi muốn hỏi là chúng tôi kê khai hóa đơn giảm và hạch toán giảm vào kỳ hiện tại (tháng 10/2023) hay làm tờ khai bổ sung giảm doanh thu của kỳ gốc ( tháng 1/2023).
Và nếu đến tháng 5/2024 kiểm toán nhà nước lại vào kiểm tra công trình đấy và cũng giảm trừ một số hạng mục thì xử lý thế nào ạ? Lúc này liên quan đến 2 năm tài chính.
Rất mong Chi cục thuế hướng dẫn để tôi làm đúng ạ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 19, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
Trường hợp tại tháng 10/2023 Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế cho hóa đơn xuất trong tháng 01/2023 thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại tháng 01/2023.
Đến tháng 5/2024, nếu phát hiện hóa đơn trên tiếp tục bị sai sót thì công ty lập hóa đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh bổ sung tại kỳ tháng 1/2023 đối với thuế GTGT và khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023; nếu có liên quan đên thuế TNCN thì ngoài khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Câu hỏi 5: 1. Doanh nghiệp xin hỏi về trường hợp Doanh nghiệp có 1 trường hợp NLĐ làm việc đến 31/12/2022 nhưng đến T1/2023 NLĐ còn một số khoản thanh toán của năm 2022 thì có tính quyết toán thuế TNCN năm 2023 không ạ?
2. NLĐ nghỉ hưởng chế độ BHXH có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không ạ?
3. NLĐ nghỉ chuyển chỗ làm có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không ạ?
Trả lời:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp đơn vị có khoản chi trả cho người lao động vào tháng 1/2023 của khoản thu nhập năm 2022 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của tháng 1/2023 và tính vào quyết toán thuế TNCN năm 2023.
2. Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì trường hợp người lao động tại công ty đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng lao động trong năm 2023 thì tại thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2023 (tháng 3/2024) người lao động này được coi là không còn làm việc tại cơ quan của bạn nữa, do đó người lao động không thuộc trường hợp được uỷ quyền quyết toán cho công ty bạn quyết toán thay.
Tuy nhiên, theo quy định, đối với trường hợp này thì công ty vẫn có trách nhiệm kê khai thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ của những người lao động đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng tại hồ sơ quyết toán thuế TNCN của công ty, công ty không tích vào chỉ tiêu ủy quyền quyết toán đối với những trường hợp này. Ngoài ra, công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho phần thu nhập công ty trả cho người lao động nếu có yêu cầu của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu hỏi 6: Quyết toán thuế TNDN năm 2023 có được áp dụng giảm thuế 30% theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTV QH5 ngày 19/10/2021 không?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH ngày 19/10/2021 chỉ áp dụng giảm 30% số thuế thu nhập phải nộp năm 2021, do đó Quyết toán thuế TNDN năm 2023 không được áp dụng giảm thuế 30% theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH ngày 19/10/2021.
Câu hỏi 7: 1. Người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ T3.2023 đến T8.2023, T3.2023 DN có đăng ký GTGC cho người lao động tại bảng tổng hợp đăng ký GTGC, trong đó ghi thời gian GTGC từ T1.2023 (tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng)
Vậy chỉ tiêu 21, 22 trên bảng kê BK03-QTT-TNCN doanh nghiệp kê khai từ T1.2023-T12.2023 hay theo đúng thời gian NLĐ làm việc tại DN T3.2023-T8.2023? Nếu trên BK03 DN chỉ kê từ T3-T8.2023, sau đó NLĐ không được đơn vị khác kê khai thời gian giảm trừ nối tiếp (T9.T12) tên BK03 thì cuối năm khi NLĐ tự quyết toán thuế TNCN có được tính GTGC đủ năm 2023 không?
2. Tháng 5.2023 NLĐ gửi hồ sơ GTGC là bố mẹ đẻ, hồ sơ đính kèm mẫu 07 xác nhận xã/phường về việc NPT đang do NNT trực tiếp nuôi dưỡng (ngày xác nhận T5.2023). Vậy thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng để kê khai GTGC trong năm 2023 được hiểu là thời gian được xã phường xác nhận (T5.23) hay T1.23 (NPT đã được NNT nuôi dưỡng từ T1.23 nhưng chưa xin xác nhận của phường/xã).
3. Người lao động đăng ký GTGC lần đầu tại DN A trong đó ghi sai tên/ngày sinh NPT và đã được cấp MST cho NPT theo thông tin kê khai sai.
Năm 2023 NLĐ chuyển nơi làm việc sang DN B và cung cấp MST NPT đã được cấp lần đầu để DN B đăng ký GTGC cho NLĐ. DN B đã kê khai GTGC theo MST NPT người lao động cung cấp
Cuối năm, DN B kê khai mẫu BK05-3.QTT.TNCN trong đó tên NPT/ngày sinh theo hồ sơ bản cứng của NLĐ (thông tin đúng) và MST NPT (theo mã được cấp lần đầu do DN A đăng ký trước đó)
Đến thời điểm DN B thanh kiểm tra thuế, nếu cơ quan thuế kiểm tra các thông tin tên/ngày sinh của NPT trên hệ thống sẽ không trùng khớp với hồ sơ bản cứng mà DN đang lưu trữ (do DN A đăng ký lần đầu bị sai) thì hồ sơ GTGC đó có được coi là hợp lệ không? Nếu không hợp lệ, thì hiện nay cơ quan thuế có hình thức nào để DN kiểm tra được thông tin gắn với MST NPT có trùng khớp với thông tin trên hồ sơ của NLĐ hay không?
Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện sai thông tin tên/ngày sinh của NPT thì điều chỉnh thông tin NPT theo mẫu biểu nào?
Trả lời:
1. Căn cứ theo quy định tại điểm c.1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
2. Theo quy định tại điểm c.2.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Về thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc: Đối với người phụ thuộc là con, cha, mẹ, vợ, chồng theo hướng dẫn tại các tiết d.1, d.2 và d.3, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013, người nộp thuế có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán.
Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013 thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
3. Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Mục 2 Chương II Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/1/2021 hướng dẫn về thay đổi thông tin đăng ký thuế, trường hợp người nộp thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì người nộp thuế có thể thay đổi thông tin thông qua tổ chức chi trả thu nhập nơi cá nhân đang làm việc hoặc làm tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin trực tiếp với Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú, nơi cư trú là nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú đối với trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập. Hồ sơ gồm:
- Trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
- Trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
+Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Về việc tra cứu thông tin NPT , Doanh nghiệp có thể kiểm tra thông tin NPT theo hai cách:
+ Tra cứu trên trang Thuedientu
+ Tra cứu trên hệ thống HTKK
+ Tra cứu trực tiếp tại cơ quan thuế
Câu hỏi 8: Người lao động đã nghỉ hưu và có lương hưu kí hợp đồng làm việc trên 3 tháng thì số Thu nhập phát sinh ngoài lương hưu thì tính thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì khoản tiền lương, tiền công thu nhập nhận được từ việc làm sau khi về hưu mà không phải lương hưu thì người lao động vẫn phải đóng thuế TNCN khi có phát sinh nếu tổng số tiền nhận được thuộc mức phải chịu thuế TNCN. Ngoài ra người lao động khi trở lại làm việc và hưởng lương còn được miễn thuế đối với các khoản tiền phụ cấp tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC).
- Căn cứ Khoản 1, Điều 25 Thông tư số số 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…”
Căn cứ theo quy định trên thì người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Câu hỏi 9: Từ 01/7/2023 thực hiện mức lương cơ sở 1.800.000đ theo Nghị Quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc Hội như vậy nếu QTT thuế TNCN áp dụng theo CV số 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 thì mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế năm 2023 vẫn chưa có sự thay đổi?
Trả lời:
Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11tr đồng / tháng. (132 triệu đồng/ năm)
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng tức 52,8 triệu đồng/ năm
Như vậy mức giảm trừ đối với NPT tại thời điểm đối với người nộp thuế năm 2023 vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
Câu hỏi 10: Đối với thuế TNCN và thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh thì có được tính vào chi phí quản lý trên PL 01-2/BK-HĐKD
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC:
“Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD.
Tại Phụ lục 01-2/BK-HĐKD chí chi phí quản lý ghi: Chi phí nhân công, chi phí điện, chi phí nước, chi phí viễn thông, Chi phí thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh, Chi phí quản lý (chi phí văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ,...), Chi phí khác (hội nghị, công tác phí, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thuê ngoài khác,...).”
Do vậy đối với thuế TNCN và thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh thì không ghi vào chi phí quản lý trên PL 01-2/BK-HĐKD.
Câu hỏi 11: Doanh nghiệp xin hỏi về trường hợp thuộc doanh nghiệp liên kết. Công ty trong năm chỉ có vay tiền của ngân hàng để sản xuất kinh doanh và số vay > 20% vốn điều lệ thì có phải là trường hợp thuộc doanh nghiệp liên kết không ( vì theo doanh nghiệp hiểu ngân hàng cũng là 1 tổ chức tín dụng thì sẽ không thuộc doanh nghiệp liên kết)
Trả lời:
Căn cứ khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định thì trường hợp doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau thì được xác định là giao dịch liên kết:
- Vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay;
- Vốn vay trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Đồng thời các bên có quan hệ liên kết phải là các bên có mối quan hệ thuộc 01 trong các trường hợp:
- Một bên tham gia trực tiếp/gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư vào bên kia;
- Các bên trực tiếp/gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư của một bên khác.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực để để xác định có thuộc trường hợp có giao dịch liên kết.
IV. HỘI NGHỊ HƯỚNG DẪN VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT VỀ KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2023 CỦA CCT KHU VỰC NAM NINH CHIỀU NGÀY 18/3/2024
Câu hỏi 1: Tháng 5 năm 2023 người lao động (NLĐ) gửi hồ sơ giảm trừ gia cảnh là bố mẹ đẻ, hồ sơ đính kèm mẫu 07 xác nhận xã/phường về việc người phụ thuộc (NPT) đang do người nộp thuế (NNT) trực tiếp nuôi dưỡng (ngày xác nhận tháng 5/2023). Vậy thời điểm phát sinh phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng để kê khai giảm trừ gia cảnh trong năm 2023 được hiểu là thời gian được xã phường xác nhận (tháng 5/2023) hay tháng 1/2023 (NPT đã được NNT nuôi dưỡng từ T1/2023 nhưng chưa xin xác nhận của phường/xã)
Trả lời:
Theo quy định tại điểm C.2.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài Chính, trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho NPT trong năm tài chính. Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho NPT trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT.
Về thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh NNT: Đối với NPT là con, cha, mẹ, vợ, chồng theo hướng dẫn tại các tiết d.1, d.2, d.3, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài Chính, NNT có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh khi quyết toán. Riêng đối với NPT khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài Chính thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 năm tính thuế, quá thời hạn trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Câu hỏi 2: . Doanh nghiệp xin hỏi về trường hợp Doanh nghiệp có 1 trường hợp NLĐ làm việc đến 31/12/2022 nhưng đến T1/2023 NLĐ còn một số khoản thanh toán của năm 2022 thì có tính quyết toán thuế TNCN năm 2023 không ạ?
Trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp đơn vị có khoản chi trả cho người lao động vào tháng 1/2023 của khoản thu nhập năm 2022 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của tháng 1/2023 và tính vào quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Câu hỏi 3: . NLĐ nghỉ hưởng chế độ BHXH có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không ạ? NLĐ nghỉ chuyển chỗ làm có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không ạ?
Trả lời:
Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì trường hợp người lao động tại công ty đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng lao động trong năm 2023 thì tại thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2023 (tháng 3/2024) người lao động này được coi là không còn làm việc tại cơ quan của bạn nữa, do đó người lao động không thuộc trường hợp được uỷ quyền quyết toán cho công ty bạn quyết toán thay.
Tuy nhiên, theo quy định, đối với trường hợp này thì công ty vẫn có trách nhiệm kê khai thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ của những người lao động đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng tại hồ sơ quyết toán thuế TNCN của công ty, công ty không tích vào chỉ tiêu ủy quyền quyết toán đối với những trường hợp này. Ngoài ra, công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho phần thu nhập công ty trả cho người lao động nếu có yêu cầu của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu hỏi 4: Theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC Giám đốc Công ty TNHH MTV ( Doanh nghiệp tư nhân) thì tiền lương và Bảo hiểm xã hội không được tính vào chi phí khi quyết toán thuế TNDN. Vì thế Công ty không làm lương cho ông Giám đốc. Bảo hiểm xã hội à ông Giám đốc phải tự đóng cả 32%.
Năm 2023 Bảo hiểm xã hội Tỉnh Nam Định & BHXH Huyện nam Trực về kiểm tra thì bảo căn cứ vào QT thuế TNCN ông Giám Đốc không có tên trên bảng lương sẽ bị truy thu BHXH đóng theo Doanh nghiệp. Và BHXH lý giải là ông Giám đốc phải đóng BHXH tự nguyện.
Để tạo điều kiện cho Ông Giám đốc không bị truy thu BHXH theo Doanh nghiệp: Năm 2023 Ông Giám đốc đã phải đóng tiền lương hàng tháng vào Công ty để có tên trong danh sách và quyết toán thuế TNCN.
Vì nếu Công ty làm lương khi QT thuế TNDN vẫn phải trừ ra nên ông đã nộp tiền hàng tháng để làm lương cho ông để BHXH không bị mất. Việc Ông Giám đốc đóng tiền vào Công ty làm lương cho ông có đúng không. Công ty Kính đề nghị Thuế giải đáp và Giúp đỡ?
Trả lời:
1.Về thuế TNCN đối với tiền lương chủ công ty TNHH MTV do 1 cá nhân làm chủ:
Căn cứ điều 90 bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”
Tại điểm a, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì khoản tiền của Giám đốc Công ty TNHH MTV (do 1 cá nhân làm chủ) nhận được không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không phải chịu thuế TNCN
2. Về thuế TNDN
“Tại tiết d khoản 2.6 Điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của BTC sửa đổi TT 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên các chi phí tiền lương, bảo hiểm, thuê nhà, dịch vụ kèm theo đã chi cho giám đốc Công ty TNHH MTV (do 1 cá nhân làm chủ) (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành SXKD) đều thuộc chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 5: Người lao động đã nghỉ hưu và có lương hưu kí hợp đồng làm việc trên 3 tháng thì số Thu nhập phát sinh ngoài lương hưu thì tính thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư số 92/2015/TT-BTC) thì khoản tiền lương, tiền công thu nhập nhận được từ việc làm sau khi về hưu mà không phải lương hưu thì người lao động vẫn phải đóng thuế TNCN khi có phát sinh nếu tổng số tiền nhận được thuộc mức phải chịu thuế TNCN. Ngoài ra người lao động khi trở lại làm việc và hưởng lương còn được miễn thuế đối với các khoản tiền phụ cấp tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (bổ sung bởi Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
- Căn cứ Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…”
Căn cứ theo quy định trên thì người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Câu hỏi 6: Công ty chúng tôi hiện đang ở trạng thái bỏ địa chỉ kinh doanh, vậy công ty muốn khôi phục hoạt động thì công ty cần những thủ tục nào?
Trả lời:
Căn cứ tiết b khoản 1 Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020:
“b) Sau khi cơ quan thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.”
Căn cứ tiết b khoản 1 Điều 19 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020:
“b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế)”
Theo đó Công ty căn cứ vào các quy định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện.
Câu hỏi 7: Công Ty TNHH Cơ khí Đức Thanh thực hiện thay đổi thông tin trên đăng ký kinh doanh có phải báo cáo lên Chi cục Thuế không?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế :
“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị không thay đổi địa chỉ trụ sở và không thay đổi cơ quan thuế quản lý mà chỉ thay đổi các thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định.
Câu hỏi 8: Công Ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Hoàng Cường VINA xin hỏi đơn vị đang ở trạng thái “Không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” muốn chuyển sang trạng thái “Đang hoạt động” có bắt buộc nộp hết nợ thuế trước khi chuyển trạng thái hay không?
Trả lời:
Căn cứ điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 65 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.
“Điều 65. Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
…
d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
“…
d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.”
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
“4. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty muốn chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động” thì phải hoàn thành thủ tục khôi phục mã số thuế (bao gồm hoàn thành các nghĩa vụ thuế) theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 9: Quyết toán thuế TNDN năm 2023 có được áp dụng giảm thuế 30% theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTV QH5 ngày 19/10/2021 không?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH ngày 19/10/2021 chỉ áp dụng giảm 30% số thuế thu nhập phải nộp năm 2021, do đó Quyết toán thuế TNDN năm 2023 không được áp dụng giảm thuế 30% theo nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH ngày 19/10/2021.
V. HỘI NGHỊ HƯỚNG DẪN VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT VỀ KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2023 CỦA CCT HUYỆN NGHĨA HƯNG SÁNG NGÀY 19/3/2024
Câu hỏi 1: Anh(chị) cho em hỏi trường hợp khách hàng xuất hóa đơn trả lại hàng hóa. Nhưng các sản phẩm này hư không dùng được nữa vậy bên em có thể xuất kho làm biên bản hủy không ạ?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
…
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời như sau:
Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh thực tế và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Câu hỏi 2: Năm nay đơn vị có ký hợp đồng giao khoán với một số lao động, nhưng không khấu trừ 10% thuế TNCN do người lao động có bản cam kết thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN. Những lao động này có cần kê khai trong Tờ khai quý, quyết toán năm không? Nếu có kê khai như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Căn cứ các quy định nêu trên, đơn vị có phải kê khai thu nhập của những lao động này trong Tờ khai quý theo mẫu 05/KK-TNCN, và kê khai trên bản kê 05-2 kèm theo tờ khai Quyết toán thuế của đơn vị.
Câu hỏi 3: Công ty chúng tôi có vay giám đốc số tiền trên 10% vốn góp của chủ sở hữu. Theo điểm l, khoản 2, điều 5 nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 thì công ty chúng tôi có giao dịch liên kết thì chi phí lãi vay được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của chúng tôi được tính như thế nào?
Khi lập tờ khai QTT TNDN chúng tôi chỉ cần lập phụ lục 01,02 GDLK, phụ lục 03,04 chúng tôi không cần phải lập đúng không?
Trả lời:
- Căn cứ nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
…
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”
+ Tại khoản 1, điểm l khoản 2 Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
…
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
+ Tại khoản 3 Điều 16 quy định xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
…
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
…
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”
+ Tại Điều 18 quy định quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết:
“Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
…
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:
a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty vay vốn của giám đốc là cá nhân điều hành, kiểm soát Công ty với số tiền ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế thì xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn giữa Công ty với cá nhân điều hành, kiểm soát Công ty là giao dịch liên kết. Việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trong năm tài chính Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết và thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kem theo Nghị định số 132/NĐ-CP và nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN. Nếu Công ty thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì kê khai thêm Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 132/NĐ-CP nêu trên.
Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh thực tế và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Câu hỏi 4: Cá nhân chịu thuế TNCN có con học sau đại học (cao học) thì có được giảm trừ gia cảnh không?
Trả lời:
Tại điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp NNT có con học sau đại học (Cao học) thì không thuộc diện được tính là người phụ thuộc của NNT.
Câu hỏi 5: Việc chuẩn hoá dữ liệu của NPT khi tra cứu không hiện danh sách cần rà soát thì không phải thay đổi thông tin đăng ký thuế ạ
Trả lời:
Hiện nay Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng giúp cho các đơn vị, cơ quan chi trả tra cứu danh sách cá nhân thuộc diện phải rà soát. Nếu trường hợp cá nhân không nằm trong danh sách phải rà soát thông tin thì không cần phải thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Câu hỏi 6: Xin chào anh chị, anh chị cho e hỏi hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ chồng gồm: Căn cước công dân của bố/mẹ, giấy khai sinh của chồng, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng, hồ sơ như vậy đã đầy đủ chưa ạ?
Theo e hiểu chỉ những trường hợp NPT KHÁC thì mới cần làm mẫu 07/XN-NPT-TNCN để có xác nhận của xã phường đúng không ạ?
Trả lời:
- Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 ) quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha chồng, mẹ chồng:
“g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cha mẹ chồng của bạn ngoài độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng minh NPT như bạn nêu trên là đủ. Trường hợp cha mẹ chồng của bạn trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động theo quy định.
- Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 ) quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với các cá nhân khác bao gồm:
“g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)”.
Căn cứ quy định nêu trên thì:các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC mới cần làm Bản tự khai của người nộp thuế là mẫu 07/XN-NPT-TNCN Bảng kê khai về người phụ thuộc phải trực tiếp nuôi dưỡng ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
VI. HỘI NGHỊ HƯỚNG DẪN VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT VỀ KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN, TNCN NĂM 2023 CỦA CCT KHU VỰC Ý YÊN - VỤ BẢN TỔ CHỨC SÁNG NGÀY 20/3/2024
Câu hỏi 1:
Công ty chúng tôi đang muốn thanh lý tài sản cố định là chiếc xe oto tải phục vụ chở hàng tại công ty, hiện vẫn còn thời gian khấu hao. Vậy cơ quan thuế cho tôi hỏi xác định giá trị còn lại của xe như thế nào (biết giá trị mua mới của xe là 987 triệu đồng)? Và chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản, có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN hay không?
Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2014/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
…
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty bán thanh lý xe ôtô có nguyên giá dưới 1,6 tỷ đồng đã qua sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thì giá trị còn lại (được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ đã trích theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC tính đến thời điểm thanh lý xe). Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý xe nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2014/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi 2: Công ty chúng tôi trong năm 2023 có một khoản chi tiền phạt vi phạm hợp đồng. Vậy cơ quan thuế cho tôi hỏi khoản chi trên có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN hay không?
Trả lời:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng….
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
...”
Căn cứ vào các quy định nêu trên: Trường hợp công ty phát sinh chi phí tiền phạt vi phạm hợp đồng mà khoản chi này liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đẩy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp và không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Câu hỏi 3: Hàng năm, công ty có chi trả phụ cấp trang phục bằng tiền mặt cho nhân viên. Khoản chi này dưới 5triệu/ người/ năm thì có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
Trả lời:
Tại điểm 2.7 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
“2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty không có đồng phục cho nhân viên và hàng năm, công ty có chi trực tiếp bằng tiền mặt cho nhân viên để họ tự đi mua trang phục để mặc đi làm, mức chi không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, nếu khoản chi này có đủ chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Câu hỏi 4: Công ty chúng tôi có phát sinh khoản chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, vậy CQT cho tôi hỏi khoản chi này có được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN hay không?
Trả lời:
Trả lời:
- Tại khoản 1 và điểm 2.12, khoản 2, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
...
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động thì.
Về Thuế thu nhập doanh nghiệp : Nếu Công ty có trích bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định thì sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp để chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động và không được tính trừ khoản chi này khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu Công ty không trích khoản bảo hiểm thất nghiệp thì khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đúng quy định hiện hành thì được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 5: Công ty chúng tôi có Câu muốn hỏi cơ quan thuế như sau: Công ty chi trả khoản tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ thì có được tính vào chi phí được trừ không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC-BTC
Nếu Công ty chi trả khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm của người lao động phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC-BTC của Bộ Tài chính, khoản 1 Điều 4 và không thuộc các khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Câu hỏi 6: Công ty mượn xe của công ty khác, đã làm hợp đồng mượn xe và có điều khoản mọi chi phí phát sinh trong quá trình mượn xe như chi phí đổ xăng, chi phí sửa xe, chi phí vé cầu đường do công ty tự chi trả thì chi phí đó có được tính là chi phí được trừ không?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Theo quy định trên, trường hợp Công ty mượn xe của Công ty khác có hợp đồng cho mượn không thu tiền thì các khoản chi phí: chi phí đổ xăng, chi phí sửa xe, chi phí vé cầu đường do công ty tự chi trả chứng minh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Câu hỏi 7: Công ty chúng tôi có khoản tiền phụ cấp xămg xe + điện thoại, được quy định trong hợp đồng lao động và quy chế chi tiêu nội bộ , vậy khoản tiền này có được trừ khi tính thuế TNCN không ạ?
Trả lời:
Về khoản tiền phụ cấp xăng xe, căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền phụ cấp xăng xe là khoản lợi ích bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả cho người lao động là thu nhập chịu thuế TNCN, không được trừ khi tính thuế TNCN.
Về khoản chi tiền điện thoại, căn cứ quy định tại tiết đ.4 Điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các Khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Câu hỏi 8: Công ty tôi có 1 trường hợp người lao động muốn đăng ký người phụ thuộc là chị gái không có khả năng lao động. Vậy cơ quan thuế cho tôi hỏi, trường hợp này có đủ điều kiện để đăng ký là người phụ thuộc hay không?
Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn giảm trừ gia cảnh.
“ 1. Giảm trừ gia cảnh
...d) Người phụ thuộc bao gồm:
...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
...
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là chị ruột không còn nơi nương tựa, đáp ứng điều kiện tại điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN theo quy định.
Câu hỏi 9: Công ty tôi vừa thuê nhà và thuê xe của cá nhân: nhà cho thuê 70 triệu/năm và xe cho thuê 50 triệu/năm thì cá nhân có phải nộp thuế không?
Trả lời:
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Trường hợp cá nhân có tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, TNCN theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Câu hỏi 10: Công ty chúng tôi tổ chức cuộc thi có thưởng cho người lao động, phần thưởng cho người thắng cuộc có thể là tiền hoặc phần quà khác nhau. Vậy thu nhập này có phải chịu thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ khoản 6 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập từ trúng thưởng.
Căn cứ Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về căn cs tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
Căn cứ điểm g khoản 1 điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người lao động nhận được khoản thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật do tham gia cuộc thi có thưởng của công ty tổ chức thì khoản thu nhập này không được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Câu hỏi 11: Trong năm có thể chuyển đổi đăng ký Người phụ thuộc từ người nộp thuế này sang người nộp thuế khác được không? Và thủ tục đăng ký thay đổi người phụ thuộc như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính:
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
+ Khi có thay đổi (tăng hoặc giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Câu hỏi 12: Cho công ty em hỏi: cá nhân không có mặt tại thời điểm quyết toán thuế TNCN thì tổ chức không có trách nhiệm phải quyết toán thuế cho đối tượng này. Tuy nhiên trong năm khi lập tờ khai thuế hàng tháng thì có kê thu nhập của cá nhân đó. Vậy khi quyết toán tổng số thu nhập tính thuế giữa tờ khai hàng tháng với số quyết toán cuối năm sẽ không khớp thì có vấn đề gì không ạ?
Trả lời:
- Căn cứ điểm d1 khoản 6 điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“... d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân....”
Như vậy, tại thời điểm công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN mà người lao động đã nghỉ việc nhưng vẫn có phát sinh thu nhập trong năm tại công ty thì công ty vẫn phải có trách nhiệm kê khai thông tin người lao động trong hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm và đảm bảo số thu nhập chịu thuế của các tờ khai hàng tháng khớp với tờ khai quyết toán cuối năm.
Câu hỏi 13: Trong năm 2023 đơn vị tôi đã hạch toán khoản chi thu nhập tăng thêm cho ngừời lao động vào ngày 31/12/2023 và thực chi cho người lao động vào tháng 01/2024. Đây là khoản thu nhập tăng thêm của cả năm và được chi trả 01 lần vào đầu năm sau. Vậy tôi muốn hỏi khoản chi thu nhập tăng thêm này tôi phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của năm 2023 hay của năm 2024.
Trả lời:
- Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của bạn chi trả khoản thu nhập tăng thêm năm 2023 cho người lao động vào tháng 01/2024 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 14: Cơ quan thuế cho công ty xin hỏi: Trường hợp công ty tôi có hàng hoá xuất khẩu thì thời điểm xuất hoá đơn của hàng hoá xuất khẩu đó được xác định như thế nào ạ?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
- Khoản 1 Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn:
“Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
- Điểm c khoản 3 Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ: “c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”
Căn cứ các quy định nêu: Trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, Công ty lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử cho hàng hóa xuất khẩu. Thời điểm lập hoá đơn hàng xuất khẩu được xác định là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu.
Đề nghị Công ty căn cứ theo tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định của pháp luật để xác định thời điểm lập hoá đơn cho hàng hoá xuất khẩu theo hướng dẫn nêu trên.
Câu hỏi 15: Doanh nghiệp tôi có thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc; BCTC và Quyết toán thuế TNDN gộp vào báo cáo ở CTy mẹ còn tờ khai GTGT của chi nhánh báo cáo tại nơi chi nhánh đặt trụ sở. Xin hỏi bây giờ để giải thể chi nhánh thì thủ tục với cơ quan thuế phải làm những gì trước khi nộp hồ sơ giải thể đến Sở kế hoạch đầu tư?
Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2, điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy định:
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
“...
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
...
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...”
Căn cứ quy định nêu trên:
• Trường hợp Chi nhánh chấm dứt hoạt động thì phải nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan Thuế để hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan Thuế trước khi nộp hồ sơ giải thể đến cơ quan Đăng ký kinh doanh. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST của Chi nhánh được quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài Chính.
• NNT có thể nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST cho chi nhánh tại trang: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ (Mục đăng ký thuế à Chấm dứt hiệu lực mã số thuế) hoặc nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST trực tiếp tại bộ phận 1 cửa của Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 16: Công ty tôi có thắc mắc như sau: Hoá đơn điện tử doanh nghiệp ký lúc 23h 59 phút ngày 30/09/2023 nhưng 0h 01 phút ngày 01/10/2023 mới gửi cơ quan thuế cấp mã thì kê khai và ghi nhận vào ngày nào (Quý 3 hay Quý 4 năm 2023). Xin cảm ơn Quý cơ quan ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; khoản 9, khoản 10 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 (được sửa đổi tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên, hóa đơn điện tử hợp pháp là hóa đơn có đẩy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và dữ liệu thông tin toàn vẹn chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập được trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tính toàn vẹn thông tin chứa trong hóa đơn điện tử phải thực hiện bằng các chữ ký số, thời điểm ký số, thời điểm được cấp mã hóa đơn, ký số nhân danh Tổng cục Thuế.
Trường hợp hóa đơn điện tử có ngày lập và ngày ký khác ngày hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã thì thời điểm kê khai thuế của bên bán là thời điểm lập hóa đơn, bên mua chỉ được kê khai thuế khi hóa đơn được xác định là hóa đơn hợp pháp.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)