I. Về thuế TNDN
Câu hỏi 1: Công ty tôi nhận góp vốn bằng tài sản của cá nhân như: nhà nghỉ, nhà làm việc, … nhưng chưa hoàn tất các thủ tục chuyển quyền sở hữu thì Công ty có được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ đối với TSCĐ góp vốn này không?
Trả lời: Về vấn đề này Tổng cục Thuế đã có Công văn hướng dẫn số 3240/TCT-CS “V/v chính sách thuế”, theo đó: trường hợp Công ty nhận góp vốn bằng tài sản của cá nhân như: nhà nghỉ, nhà làm việc, … đồng thời trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh đã ghi tăng vốn điều lệ tương ứng với giá trị vốn góp của cá nhân này và tài sản góp vốn đã tham gia vào quá trình sản xuất tạo doanh thu thì trong quá trình Công ty hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của cá nhân thành tài sản của Công ty, Công ty được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ đối với TSCĐ góp vốn có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định.
Câu hỏi 2: Từ ngày 01/01/2014, Công ty tôi đang hoạt động nhưng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN khi thành lập chi nhánh tại KCN để thực hiện dự án đầu tư mới thì có được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới tại KCN không?
Trả lời: Về vấn đề này Bộ Tài chính đã có Công văn hướng dẫn số 12404/BTC-TCT ngày 05/9/2014, cụ thể như sau: Trường hợp Công ty đang hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế TNDN có thành lập chi nhánh tại KCN (trừ KCN thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi) để thực hiện dự án mới và dự án đầu tư mới này thực hiện đầu tư từ ngày 01/01/2014, thuộc một trong các trường hợp quy định tại tiết a Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì Chi nhánh được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới tại KCN.
Câu hỏi 3: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì xác định ưu đãi đầu tư với từng địa bàn như thế nào?
Nếu Công ty tôi xác định và kê khai, nộp thuế TNDN chưa phù hợp thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Về vấn đề này Bộ Tài chính đã có Công văn hướng dẫn số 12024/BTC-TCT ngày 27/8/2014, theo đó:
1. Về việc xác định ưu đãi thuế TNDN:
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế) và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế. Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
2. Về xử lý đối với trường hợp đã kê khai ưu đãi thuế TNDN
- Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế TNDN chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì được kê khai điều chỉnh, bổ sung theo đúng quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế. Nếu việc kê khai điều chỉnh, bổ sung dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra có nội dung liên quan đến vấn đề ưu đãi thuế TNDN nêu trên nhưng xử lý chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì sẽ điều chỉnh lại theo hướng dẫn nêu trên. Nếu sau khi điều chỉnh lại, doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo. Nếu sau khi điều chỉnh lại dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).
Câu hỏi 4: Công ty tôi cử cán bộ đi công tác nước ngoài có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân đó có được coi là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không và có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời: Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn số 3819/TCT-CS ngày 06/9/2014. Theo nội dung công văn thì trường hợp doanh nghiệp cửa cán bộ đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân đó được chấp nhận đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc có văn bản cử đi công tác
- Ngoài ra để thuận tiên trong công tác quản lý, đảm bảo tính minh bạch, doanh nghiệp cần xây dựng, ban hành quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ quy định việc cán bộ được phép thanh toán khoản công tác phí bằng thẻ do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho cán bộ.
Câu hỏi 5: Công ty tôi thường xuyên phát sinh chi phí mua vé máy bay cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy chúng tôi cần có chứng từ gì để được tính các khoản chi này vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Trả lời: Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3997/TCT-DNL ngày 16/9/2014 “V/v chính sách thuế” hướng dẫn vấn đề này như sau:
- Trường hợp Công ty trực tiếp mua vé máy cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là: Vé máy bay, thẻ lên máy bay (boardinh pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty. Nếu Công ty nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì phải có giấy điều động đi công tác.
- Trường hợp cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với Công ty thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đủ hồ sơ, chứng từ sau đây chứng minh khoản chi này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ)
+ Các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của Công ty, quy định của Công ty cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với Công ty.
+ Chứng từ thanh toán tiền vé của Công ty cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân đó.
II. Về thuế GTGT
Câu hỏi 6: Đối với các hóa đơn mua vào phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 Doanh nghiệp bỏ sót chưa kê khai thì doanh nghiệp có được kê khai vào tháng phát hiện hay phải quay lại kê khai bổ sung, điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh hóa đơn.
Trả lời: Về vấn đề này Tổng cục Thuế đã có đã có Công văn hướng dẫn số 1818/TCT-KK ngày 19/5/2014 “V/v vướng mắc về kê khai thuế GTGT”, cụ thể như sau: Đối với các hóa đơn mua vào phát sinh kể từ ngày 01/01/2014, trường hợp Doanh nghiệp phát hiện hóa đơn kê khai khấu trừ bị bỏ sót chưa kê khai thì được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát sinh sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Câu hỏi 7: Mặt hàng thú nhồi bông có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% như quy định đối với đồ chơi trẻ em không? Trường hợp Doanh nghiệp đã áp dụng mức thuế suất 10% thì có được điều chỉnh lại không?
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 12898/BTC-TCT ngày 15/9/2014 của Bộ Tài chính thì mặt hàng thú nhồi bông là đồ chơi trẻ em áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% phải được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy (đối với trường hợp sản xuất trong nước), đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu) và gắn với dấu hợp quy (CR).
Trường hợp trước đó, doanh nghiệp đã thực hiện khác với hướng dẫn nêu trên thì không thực hiện điều chỉnh lại, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
Câu hỏi 8: Tại điểm 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC có quy định: “Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”. Vậy quy định này có phân biệt phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp, hợp tác xã của người mua không?
Trả lời: Tại Công văn số 5904/BTC-TCT ngày 07/5/2014 của Bộ Tài chính “V/v thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản đã hướng dẫn: Trường hợp Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã khâu kinh doanh thương mại (không phân biệt phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp, hợp tác xã là người mua) ở không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Câu hỏi 9: Đề nghị cơ quan thuế nêu một số ví dụ về sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại.
Trả lời: Tại Công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 của Bộ Tài chính “V/v thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản” có đưa ra một số ví dụ về sản phẩm là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại như sau:
- Tôm nguyên liệu (chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường) - làm sạch - để nguyên con hoặc lặt đầu, bóc vỏ (xẻ lưng, rút tim…), cắt bụng, ép duỗi thẳng - xếp vào vỉ - hút chân không - đông lạnh.
- Mực tươi - làm sạch - phân loại - cắt khúc, xếp khuôn - cấp đông - đóng gói - xuất bán.
- Cá file; tôm, cá cấp đông.
- Hạt điều tươi - phơi - hạt điều khô - sàng, hấp, cắt tách - sấy khô - bóc vỏ lụa - hun trùng - đóng thùng.
- Lúa (thóc) xay xát ra gạo - gạo đã qua công đoạn đánh bóng.
Câu hỏi 10: Quy định về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng đầu vỏ tôm sơ chế làm sạch?
Trả lời: Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có Công văn hướng dẫn số 4005/TCT-CS ngày 16/9/2014, cụ thể như sau:
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự nuôi trồng, đánh bắt bán ra
- Mặt hàng vỏ tôm, đầu tôm sơ chế rửa sạch bằng nước và hóa chất nhưng vẫn giữ nguyên dạng nguyên liệu đầu tôm, vỏ tôm (mặt hàng đầu tôm, vỏ tôm sơ chế) do tổ chức, cá nhân tự nuôi trồng, đánh bắt bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Ở Khâu kinh doanh thương mại
- Trước ngày 1/1/2014 mặt hàng vỏ tôm, đầu tôm sơ chế áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% ở khâu kinh doanh thương mại.
- Từ ngày 01/1/2014, Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu:
+ Bán mặt hàng vỏ tôm, đầu tôm sơ chế nêu trên cho Doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
+ Bán mặt hàng vỏ tôm, đầu tôm sơ chế nêu trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Câu hỏi 11: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt (bao gồm cả tấm, cám, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi có chịu thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại không?
Trả lời: Bộ Tài chính đã có Công văn số 11604/BTC-TCT ngày 19/8/2014 ‘V/v chính sách thuế GTGT’ hướng dẫn về vấn đề này, theo đó:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (bao gồm cả tấm, cám, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi không chịu thuế GTGT và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp trước đó, doanh nghiệp đã thực hiện khác với hướng dẫn của Bộ Tài chính tại các công văn trên thì không thực hiện điều chỉnh lại, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
- Sản phẩm đã qua chế biến (bao gồm cả cám) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi được định danh cụ thể tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hoặc đáp ứng các quy định về thức ăn chăn nuôi tại Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 02/05/2010 của Chính phủ và thuộc Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Câu hỏi 12: Quy định về thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm gỗ rừng trồng?
Trả lời: Bộ Tài chính đã có Công văn số 1254/BTC-TCT ngày 08/9/2014 ‘V/v chính sách thuế GTGT” hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm rừng trồng, theo đó:
- Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
- Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trường hợp bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
- Sản phẩm gỗ đã quan chế biến như: gỗ ván, gỗ tấm, dăm gỗ áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày ban hành Công văn này đã áp dụng thuế suất thuế GTGT khác hướng dẫn nêu trên thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Câu hỏi 13: Hiện nay tôi thấy tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT chưa quy định thống nhất về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng dây giềng đan lưới đánh cá, sợi đan lưới đánh cá. Vậy mặt hàng này áp dụng thuế suất 5% hay 10% khi nhập khẩu và ở khâu kinh doanh thương mại.
Trả lời:
Ngày 29/9/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 13742/BTC-CST hướng dẫn thống nhất về thuế GTGT đối với mặt hàng dây giềng đan lưới đánh cá, sợi đan lưới đánh cá như sau:
Mặt hàng dây riềng đan lưới đánh cá, sợi đan lưới đánh cá áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại thông tư số 219/2013/TT- BTC, không áp dụng mức 10% hướng dẫn cho mã hàng 5607.49.00 theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC và được áp dụng thống nhất tại khâu nhập khẩu, tại khâu kinh doanh thương mại.Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)