Câu hỏi 1: Trong năm 2024 đơn vị tôi có cho người lao động vay 100 triệu đồng thời hạn 3 tháng và lãi suất 6%/năm, vậy trường hợp này đơn vị tôi có bắt buộc xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho giao dịch này không? Nếu phải xuất hóa đơn thì xuất hóa đơn cho giao dịch này tại thời điểm nào (thời điểm cho vay tiền, hay thời điểm thu hồi khoản vay)? thuế suất áp dụng là KCT hay thuế 8%? Và có phải kê khai trong tờ khai thuế hay không?
Trả lời:
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định Đối tượng không chịu thuế GTGT:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
…”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
+Tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 quy định:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
...
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
...
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
...
- Căn cứ Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời như sau:
- Trường hợp Công ty là đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ tín dụng (cho người lao động vay tiền) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì Công ty lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, Công ty thể hiện là “KCT” (Không chịu thuế) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021. Về thời điểm lập hóa đơn là thời điểm Công ty thu tiền lãi vay của người vay.
- Về kê khai thuế GTGT: Công ty thực hiện kê khai vào chỉ tiêu [26]-Hàng hóa dịch vụ bán ra không chịu thuế của Tờ khai 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 2: Đối với hoạt động tặng quà cho người lao động vào dịp lễ tết, công ty chúng tôi có thể xuất chung 1 hóa đơn cho toàn bộ người lao động với nội dung tặng quà tết người lao động không thu tiền hay không? hay phải xuất hóa đơn cho từng người lao động?
Trả lời
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+Tại khoản 1 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
+ Tại điểm a khoản 6 Điều 10 quy định:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
...
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời như sau:
Trường hợp Công ty xuất hàng hóa để tặng cho người lao động thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 3: Đối với dịch vụ cung cấp xuất ăn công nghiệp, doanh nghiệp có được xuất hóa đơn tổng số suất ăn cho cả tháng vào ngày cuối tháng không? Hay phải xuất hóa đơn cho từng lần cung cấp xuất ăn (mỗi ngày)?
Trả lời:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
+ Tại khoản 2 Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa đơn
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
…
+ Tại điểm a khoản 6 Điều 10 quy định về nội dung của hóa đơn:
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp suất ăn công nghiệp thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 9 Nghị Định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 4: Công ty JML Vina thuê nhà xưởng, thì ưu đãi về thuế TNDN thể hiện trên GPĐT như thế này là ưu đãi gì, và thuế suất thuế TNDN công ty JML Vina phải nộp (nếu có) là mức bao nhiêu % ạ? Nhờ Cục thuế Tỉnh Nam Định giải đáp giúp DN ạ. DN xin cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ quy định tại phụ lục II, phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Căn cứ điều 18, điều 19, điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về ưu đãi thuế TNDN (đã được sửa đổi bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính)
Căn cứ quy định nêu trên và tài liệu Công ty gửi kèm: Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chứng nhận lần đầu ngày 18/11/2022, chứng nhận thay đổi lần thứ 1 ngày 02/6/2023 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất vải sợi vải dệt thoi tại địa bàn Khu công nghiệp Hòa Xá, thành phố Nam Định thì Công ty không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN do thời điểm Công ty được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Khu công nghiệp Hòa Xá nằm trên địa bàn TP Nam Định là đô thị loại I và ngành nghề kinh doanh của Công ty cũng không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
Câu hỏi 5:
Trong năm 2023 công ty có thực hiện chi trả lương cho NLĐ, tại thời điểm chi trả chưa khấu trừ 10% NLĐ trong thời gian thử việc. Mà sang 2024 mới khấu trừ bổ sung của NLĐ là NNN cho giai đoạn 2023, thì công ty chúng tôi sẽ phải kê khai, quyết toán, hạch toán như thế nào cho đúng quy định, và có phát sinh phần thuế nộp chậm hay không, nhờ Cục thuế hướng dẫn chi tiết để DN thực hiện được đúng quy định ạ.
Trả lời:
Căn cứ Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tại thời điểm chi trả thu nhập cho các cá nhân, nếu phát sinh số thuế TNCN phải khấu trừ thì cơ quan chi trả có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế TNCN phải nộp thay cho cá nhân ( kê khai theo Tháng hoặc theo Quý).
Trường hợp năm 2023 công ty có thực hiện chi trả lương cho NLĐ, tại thời điểm chi trả chưa khấu trừ 10% NLĐ trong thời gian thử việc mà sang năm 2024 mới khấu trừ bổ sung của NLĐ thì: công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023 đối với số thuế TNCN phải khấu trừ của cá nhân và nộp tiền chậm nộp vào NSNN.
Câu hỏi 6:
Công ty có thuê máy móc từ nước ngoài, thời điểm chi trả là cuối kỳ thuê máy. Thời hạn thuê máy là 3 năm, thuế nhà thầu gồm: 5% VAT, 5% TNDN . thuế nhà thầu tính theo phương pháp gross. Vậy công ty có phải kê khai vào tờ khai thuế GTGT ở thời điểm nhận máy về (theo tờ khai hải quan) không, và kê khai vào chỉ tiêu nào.
DN xin cảm ơn ạ!
Trả lời:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài (NTNN) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì Công ty thực hiện đăng ký mã số thuế NTNN và kê khai nộp thuế thay NTNN theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Câu hỏi 7:
Công ty xuất hóa đơn quà tết cho CBCNV: khi xuất hóa đơn GTGT thì có kê khai tiền trước thuế vào mục HHDV bán ra trong kỳ trên tờ khai thuế 01/GTGT không và vào chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định Giá tính thuế:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty tặng quà tết cho CBCNV thì Công ty thực hiện lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT như xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng và kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT.
Câu hỏi 8:
Công ty có khoản tiền gửi có kỳ hạn thì có phải xuất hóa đơn với khoản lãi nhận được không? và có phải kê khai vào HHDV bán ra trong kỳ trên tờ khai thuế 01/GTGT không và vào chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Về nội dung này, Tổng cục Thuế có Công văn số 4085/TCT-DNL ngày 11/9/2017 trả lời Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư MB V/v hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó:
Trường hợp Công ty có khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thì thu nhập từ lãi tiền gửi của Công ty là khoản thu tài chính khác, thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty không phải phát hành hóa đơn GTGT đối với khoản thu tài chính này.
Câu hỏi 9:
Công ty chúng tôi có các khoản chi công tác phí cho các bộ phận xuất nhập khẩu, vật tư, cán bộ chuyên ngành đi làm việc tại các cơ quan các khoản tiền ăn, tiền xe ôm, tiền nhà nghỉ ...các khoản không có hóa đơn GTGT. Vậy chúng tôi phải xử lý các khoản chi này như thế nào cho đúng quy định của PL thuế?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…”.
- Tại Khoản 2.9 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 quy định Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp…”.
Căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị, Công ty xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 10:
Công ty chúng tôi có 1 xưởng sản xuất và cho công ty khác thuê lại nhân công đó và viết HĐ thuê nhân công. Vậy việc cho thuê nhân công có đúng quy định ko? Có cần điều kiện gì không? Hay chỉ do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng ạ?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 33 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2013 quy định:
“Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.”
- Tại tiết a Khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 17/6/2020 quy định:
“Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;..”
- Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất) Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm nhưng không thuộc ngành nghề đã đăng ký thì Công ty liên hệ với Cơ quan đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn cụ thể.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)