I. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA CCT KHU VỰC XUÂN THỦY TỔ CHỨC SÁNG NGÀY 01/4/2022
Câu hỏi 1: Anh/chị chỉ cho em cách đăng ký để sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) với người mới bắt đầu tham gia ạ?
Trả lời:
Đơn vị lập tờ khai Đăng ký sử dụng HĐĐT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và gửi đến cơ quan thuế (CQT).
Câu hỏi 2: Các công việc của đơn vị phải làm khi là gì?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC sau khi được CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HTĐT thì đơn vị phải ngừng sử dụng HTĐT, tiêu hủy hóa đơn giấy đặt in đã thông báo phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
(Khoản 3, Điều 15,Nghị định số 123/2020/NĐ-CP )
Câu hỏi 3: Hộ kinh doanh sử dụng HĐĐT như nào?
Trả lời:
Hộ kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn bán hàng cho họat động bán hàng hóa cung cấp dịch vụ.
Câu hỏi 4: Khi thay đổi địa chỉ có phải thay đổi giấy phép kinh doanh ko và liên quan đến địa chỉ trên HĐĐT thì phải làm những thủ tục gì, ở đâu?
Trả lời:
- Khi thay đổi địa chỉ có phải thay đổi giấy phép kinh doanh tại Sở kế hoạch đầu tư.
- Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng HĐĐT tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại CQT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT, trừ trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và CQT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 5: Khách hàng có phải thực hiện ký số vào HĐĐT không?
Trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (Theo Khoản 14, điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).
Câu hỏi 6: Hóa đơn điện tử có cần in ra file cứng để lưu trữ không ạ?
Trả lời:
Theo Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: “Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu”.
Câu hỏi 7: Công ty em đang dùng HĐĐT, khi áp dụng Thông tư số 78/2021/TT-BTC những HĐĐT còn lại đơn vị chưa sử dụng thì xử lý như nào ạ, có được chuyển đổi sang Thông tư số 78/2021/TT-BTC không hay phải hủy những số ý đi in lại từ đầu ạ?
Trả lời:
Theo Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: “Kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng HĐĐT đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này”
=> HĐĐT sẽ hủy trên phần mềm và các số hóa đơn còn lại sẽ không được sử dụng tiếp (sau khi hủy xong DN sẽ làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý hoặc tháng cho số tồn về bằng 0).
Câu hỏi 8: Công ty xăng dầu đang sử dụng HĐĐT có áp dụng Thông tư số 78/2021/TT-BTC hay không ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022 của Bộ truởng Bộ Tài Chính: Đơn vị đang sử dụng HĐĐT theoThông tư số 32/2011/TT-BTC thì phải chuyển sang định dạng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/NĐ-CP.
Như vậy, trường hợp của đơn vị có phải áp dụng Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Câu hỏi 9: Công ty đang sử dụng song song cả hóa đơn giấy và HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC . vậy khi chuyển đổi Thông tư số 78/2021/TT-BTC có phải hủy hết đi không ạ?
Trả lời:
Theo Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: “Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng HĐĐT đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này”.
Như vậy, trường hợp của đơn vị phải hủy hóa đơn điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC và hủy hóa đơn giấy theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 10: Công ty đang dùng HĐĐT thì đến thời điểm nào sẽ bắt buộc phải chuyển sang Thông tư số 78/2021/TT-BTC ạ?
Trả lời:
Khi nhận được thông báo của CQT gửi đến đơn vị thì đơn vị sẽ phải bắt buộc chuyển sang dùng HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Câu hỏi 11: Hộ kinh doanh cá thể áp dụng HĐĐT như thế nào?
Trả lời:
Hộ kinh doanh theo phương pháp khoán đề nghị cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh tại CQT.
Hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai đăng ký sử dụng hóa đơn có mã của CQT.
Câu hỏi 12: Xin được hỏi sau ngày 01/4/2022 đơn vị có được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy nữa không? nếu không thì tất cả những hóa đơn giấy chưa sử dụng có phải làm hủy bỏ không?
Trả lời:
Đơn vị vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy đến khi nhận được thông báo của CQT (Mẫu số 01/TB-ĐKĐT) chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT.
Câu hỏi 13: Nhà em viết HĐĐT từ tháng 8/2020. Hiện tại HĐĐT nhà em còn khoảng 14.000 hóa đơn nữa, hóa đơn tồn đó nhà e xử lý thế nào ạ? Và nếu viết theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì nhà e mỗi lần xuất hóa đơn đều phải đợi bên Chi cục chấp nhận rồi mới xuất hóa đơn tiếp theo ạ? vì đặc thù của đơn vị em là mỗi bạn ở mỗi bộ phận thu khác nhau sẽ tự xuất hóa đơn và mỗi ngày tổng hóa đơn xuất cũng trên dưới 100 tờ, nếu đợi chi cục chấp nhận xong đẩy lại như vậy nhà e cũng mất thời gian lắm ạ. mong Chi cục thuế trả lời giúp em ạ.
Trả lời:
- NNT phải hủy HĐ tồn trên phần mềm và các số HĐ còn lại sẽ không được sử dụng tiếp
- NNT có thể gửi 1 lần nhiều hóa đơn đến Tổng cục Thuế để xin cấp mã.
Câu hỏi 14: Trường hợp thu lãi tiền vay, thu phí chuyển tiền điện tử nhưng khách hàng không lấy hóa đơn thì có xuất theo cuối ngày, hoặc cuối tháng được không ạ?
Trả lời:
Đơn vị thực hiện theo quy định tại điểm l, khoản 4, Điều 9, Nghị định số 123/2022/NĐ-CP.
Câu hỏi 15: Đơn vị đang sử dụng HĐĐT, vậy khi thực hiện HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì cần phải thay đổi những gì?
Trả lời:
Đơn vị lập tờ khai Đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và gửi đến CQT.
Câu hỏi 16: Anh chị cho e hỏi ạ: Hoá đơn giấy bên em còn 1.400 số, khi chuyển sang sử dụng HĐĐT bên e có được chuyển số hoá đơn đó sang thành số của hoá đơn điện tử không ạ. Xin trân trọng cảm ơn anh chị!
Trả lời:
Đơn vị phải hủy hóa đơn chưa sử dụng theo khoản 3, Điều 15, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 17:
1. Khi dùng HĐĐT ngày lập hoá đơn là ngày 15/4/2022, mà đến ngày 10/5/2022 đơn vị mới ký thì hoá đơn đó có hợp lệ theo quy định không?
2. Đơn vị chưa hiểu rõ về việc cấp mã của CQT đối với HĐĐT, khi đơn vị dùng HĐĐT thì bắt buộc phải được CQT cấp mã thì hoá đơn đó mới hợp lệ theo qui định và việc cấp mã như vậy có ảnh hưởng tới việc lưu thông hàng không?( Có thể đơn vị lập hoá đơn không vào giờ hành chính).
Trả lời:
- Căn cứ Khoản 9, Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: “Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn".
- HĐĐT được Tổng cục Thuế tự động cấp mã (theo khoản 2, Điều 17, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
Trường hợp của đơn vị, căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.
Câu hỏi 18: Cho em hỏi công ty em đang dùng hóa đơn giấy từ ngày 1/4/2022 em có được sử dụng nữa không ạ?
Trả lời:
NNT vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy đến khi CQT thông báo yêu cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử theo Nghị Định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Câu hỏi 19: Bên đơn vị em trung bình 1 ngày phát sinh khoảng trên dưới 100 bệnh nhân nộp tiền nhưng không phải bệnh nhân nào cũng lấy HĐĐT. Vậy CQT cho e hỏi theo thông tư mới thì đơn vị có nhất định phải xuất hoá đơn đối với từng bệnh nhân không hay đơn vị có thể để đến cuối ngày lập hoá đơn tổng theo bảng kê? Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Theo điểm n, Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
“Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng”.
Như vậy, đơn vị căn cứ theo quy định trên để thực hiện.
Câu hỏi 20: Anh /chị cho em hỏi đơn vị em bán và sửa chữa xe máy khi sử dụng HĐĐT thì có cần chờ cấp mã của chi cục thuế mới được xuất hoá đơn không ạ . Em cám ơn ạ?
Trả lời:
Căn cứ Điều 91, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH12 để xác định đơn vị thuộc đối tượng sử dụng HĐĐT có mã hay không có mã của CQT.
Trường hợp đơn vị thuộc đối tượng sử dụng HĐ ĐT có mã của CQT thì sau khi ký số, đơn vị gửi đến CQT để được cấp mã.
Câu hỏi 21: Đơn vị em đang thực hiện là đơn vị sản xuất máy nông nghiệp cụ thể là máy tuốt lúa xuất khẩu trực tiếp sang thị trường các nước Châu Phi. Hiện tại bên em đang dùng Invoice thay cho hóa đơn GTGT. Khách hàng bên em không có MST. Giờ bên e dùng HĐĐT, thì cho e hỏi là loại hóa đơn sử dụng của bên e là hóa đơn nào ạ? Thời gian em xuất hóa đơn là thời gian em báo cũng đồng nghĩa là thời gian em gửi Invoice cho khách hàng hay là thời gian xuất hóa đơn là thời gian sau khi hoàn thành thủ tục làm tờ khai hải quan để xuất khẩu? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Đơn vị sử dụng loại hóa đơn nào thì căn cứ theo phương pháp tính thuế của đơn vị để áp dụng.
Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 12, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng xuất khẩu, cơ sở kinh doanh lập hóa đơn cho hàng xuất khẩu.
Câu hỏi 22: Ngành vận tải có liên quan đến bán vé xe khách cho khách đi trên xe và giao các đầu bến, Công ty có phải xuất vé điện tử không ạ. Nếu có phải sử dụng thì có thể lùi lại đến tháng 7/2022 không ạ do chuẩn bị trang thiết bị và người sử dụng phần mềm còn đang khó khăn. Trong trường hợp Công ty thanh lý xe thì hóa đơn xuất thanh lý xe có cần phải gửi lên TCT để lấy mã không hay như thế nào ạ. Có thể dùng song song cả lấy mã và không lấy mã được không ạ. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Đơn vị liên hệ với các đơn vị tổ chức cung cấp phần mềm HĐĐT để triển khai vé điện tử. Thời gian áp dụng từ tháng 04 năm 2022 theo Quyết định 206/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài Chính.
Căn cứ Công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế: Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì đối với các HĐKD thuộc các lĩnh vực hoặc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng HĐĐT không có mã của CQT, đối với các HĐKD khác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 91 thì đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của CQT.
Câu hỏi 23: Công ty TNHH nước sạch Hoàng Gia cũng là 1 đơn vị về cung cấp nước sạch muốn hỏi một chút là bình thường hóa đơn của Công ty toàn dưới 200.000 đồng đến kỳ thu tiền đơn vị thường xuất một hóa đơn tổng hợp giờ chuyển sang HĐĐT rồi có cần phải xuất hóa đơn cho từng khách hàng không hay vẫn xuất gộp như kiểu bán lẻ được. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua kể cả trường hợp hóa đơn dưới 200.000 đồng và người mua không lấy hóa đơn. Không được gộp chung vào một hóa đơn.
II. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA CCT KHU VỰC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH-MỸ LỘC TỔ CHỨC NGÀY 02/4/2022
Câu hỏi 1: Bên mình đang dùng song song hóa đơn giấy và HĐĐT thì có phải hủy HĐĐT cũ để chuyển đổi theo HĐĐT của Thông tư 78/2021/TT-BTC không?
Câu hỏi 2: Công ty hiện đang sử dụng song song hóa đơn giấy và HĐĐT theo Thông tư 32/2011/TT-BTC thì có được sử dụng tiếp hai loại hóa đơn này đến hết tháng 06 năm 2022 không ạ?
Câu hỏi 3: Khi sử dụng HĐĐT theo Thông tư 78/2021/TT-BTC thì còn sử dụng song song hóa đơn giấy không?
Câu hỏi 4: Sang tháng 4/2022 Công ty có được dùng hóa đơn giấy không?
Trả lời câu hỏi số 1, 2, 3, 4:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Quyết định số 206/QĐ- BTC ngày 24/02/2022, các tổ chức doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng HĐĐT theo quy định mới từ tháng 4 năm 2022.
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, kể từ ngày CQT ra thông báo yêu cầu sử dụng Hóa đơn điện tử theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, người nộp thuế phải gửi đăng ký sử dụng HĐĐT mẫu 01ĐKTĐ/HĐĐT. Ngay khi CQT có thông báo chấp nhận, người nộp thuế phải ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định cũ, thực hiện hủy bỏ và lập Báo cáo sử dụng hóa đơn đến thời điểm hủy.
Câu hỏi 5: Cho em hỏi đơn vị em có hàng hóa xuất khẩu có bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị địnhsố 123/2020/NĐ-CP: Áp dụng HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”
Như vậy đơn vị có hàng hóa xuất khẩu khi hoàn thành thủ tục hải quan phải xuất hóa đơn GTGT theo quy định.
Câu hỏi 6: Đơn vị em có xuất khẩu, ngày trước dùng INVOICE để kê khai, vậy theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn gồm các loại sau:
“- Hóa đơn GTGT dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng cho các hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội địa; vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho tổ chức, cá nhân:
+ Khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng để bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội địa; vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và trường hợp coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
+ Trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Trường hợp này, trên hóa đơn ghi rõ “dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Như vậy hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan doanh nghiệp sẽ thực hiện xuất hóa đơn GTGT điện tử sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp theo thông lệ quốc tế hoặc theo các quy định hiện hành về hồ sơ hải quan, nếu cần sử dụng hóa đơn thương mại (invoice) thì doanh nghiệp vẫn xuất, sử dụng và lưu trữ nhưng CQT không quản lý.
Câu hỏi 7: Khi chuyển đổi sang Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì các loại báo cáo thuế hàng quý: Báo cáo thuế GTGT, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, Tờ khai thuế TNCN vẫn nộp như cũ hay có gì thay đổi không ạ?
Câu hỏi 8: Công ty đã phát hành HĐĐT vào tháng 3/2022 vậy thời hạn báo cáo HĐĐT với CQT là khi nào ạ?
Câu hỏi 9: Phương thức báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng, quý thay đổi như thế nào ạ?
Câu hỏi 10: Trong Quý II/2022 phải chuyển đổi hóa đơn theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC sang hóa đơn theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì đơn vị có phải lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của Thông tư số 32/2011/TT-BTC không? Có phải thông báo hủy hóa đơn theo không?
Trả lời câu hỏi số 7, 8, 9, 10:
- Đối với hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
- Đối với hóa đơn điện tử theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, đơn vị không phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Các đơn vị lưu ý khi chuyển sang dùng HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, các loại Hóa đơn giấy, HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC phải thực hiện hủy hóa đơn và lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đến thời điểm hủy.
Câu hỏi 11: Danh mục vật tư hàng hóa nhiều có được viết kèm theo bảng kê không ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 6, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“…
Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày.. .tháng...năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày.. .tháng...năm”.
Như vậy: Chỉ những “dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh” thì được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn. Còn lại các trường hợp khác đơn vị không thuộc trường hợp được lập bảng kê.
Câu hỏi 12: Công ty có 02 loại hóa đơn GTGT và vé xe buýt thì hóa đơn GTGT chuyển đổi theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, còn vé xe buýt thì chuyển đổi như thế nào ạ?
Trả lời:
Hiện nay vé xe bus cũng chuyển đổi theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Công ty liên hệ với các đơn vị cung cấp giải pháp để thiết kế phần mềm.
Câu hỏi 13: Hóa đơn hủy lập mẫu 04/SS gửi CQT phải có xác nhận xong mới được lập hóa đơn mới thay thế hay như thế nào ạ?
Câu hỏi 14: Trường hợp hóa đơn viết sai thì chọn mục Hóa đơn thay thế hay chọn mục hủy hóa đơn sai rồi viết hóa đơn khác?
Câu hỏi 15: Trường hợp hóa đơn viết sai thì chọn mục Hóa đơn thay thế hay chọn mục hủy hóa đơn sai rồi viết hóa đơn khác?
Trả lời câu hỏi số 13, 14, 15:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Xử lý hóa đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
Đơn vị căn cứ theo hướng dẫn để thực hiện đúng quy định về xử lý hóa đơn sai sót.
Câu hỏi 16: Ngày lập hóa đơn và ngày ký hóa đơn không trùng nhau thì ngày ghi nhận doanh thu là ngày lập hóa đơn hay ngày ký?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”
Như vậy thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm lập hóa đơn.
Câu hỏi 17: Đối với hộ em đang dùng hóa đơn trực tiếp nhưng đơn vị bán hàng cho mình xuất hóa đơn GTGT (đầu vào) thì thuế GTGT đó bên em tính như nào ạ?
Trả lời:
Hộ kinh doanh thực hiện phương pháp kê khai dùng hóa đơn trực tiếp thực hiện khai thuế tính trực tiếp trên doanh thu bán ra theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC. Phần hóa đơn đầu vào thuế GTGT theo dõi hạch toán theo Thông tưsố 88/2021/TT-BTC.
Câu hỏi 18: Công ty em hiện đang sử dụng HĐĐT theo thông tư cũ, vậy khi công ty chưa có email chuyển đổi của CQT thì những ngày trước khi nhận thông báo của tháng 4/2022 công ty vẫn có thể xuất hóa đơn bình thường được không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
“Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.”
Đơn vị căn cứ theo hướng dẫn trên để thực hiện theo đúng quy định.
Câu hỏi 19: Anh chị cho em hỏi kỹ hơn về hình thức hóa đơn không có mã của CQT đối với lĩnh vực thương mại?
Câu hỏi 20: Công ty em mới thành lập chưa phát sinh doanh thu, lĩnh vực hoạt động chủ yếu xăng dầu và xây dựng thì không phải áp dụng HĐĐT có cấp mã của CQT không?
Câu hỏi 21: Đơn vị có kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải thủy (không trực tiếp vận tải hành khách) thì dịch vụ này đơn vị sử dụng hóa đơn có mã hay không có mã của CQT?
Câu hỏi 22: Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế thì áp dụng HĐĐT không có mã của CQT phải không?
Trả lời câu hỏi số 19, 20, 21, 22:
Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14;
“Điều 91. Áp dụng HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2021/TT-BTC:
“2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế. Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.”
Đơn vị căn cứ theo hướng dẫn để thực hiện theo quy định.
Cơ quan thuế khuyến khích các đơn vị sử dụng HĐĐT có mã của CQT.
Câu hỏi 23: Doanh nghiệp xin hỏi nếu người mua không lấy hóa đơn hoặc không có email, không có chứng thư số nghĩa là không ký điện tử thì sao?
Trả lời:
Căn cứ Điểm a Khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
a) Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.”
Như vậy, khi lập HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
Câu hỏi 24: Công ty em cung cấp dịch vụ bảo vệ, hàng tháng 0h ngày cuối cùng của tháng mới hoàn thành khối lượng cung cấp dịch vụ của tháng thì xuất hóa đơn có mã CQT như thế nào cho đúng quy định.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Đơn vị căn cứ theo hướng dẫn để xuất hóa đơn đúng quy định.
Câu hỏi 25: Những hợp đồng nghiệm thu trước thời điểm 01/02/2022 mà đơn vị từ 01/02/2022 xuất hóa đơn 8% có đúng không ạ?
Câu hỏi 26: Công ty ký hợp đồng trọn gói từ tháng 8/2021 đến khi hoàn thành tháng 8/2022 với thuế GTGT 10%, đến tháng 08/2022 mới nghiệm thu xuất hóa đơn thì áp dụng thuế suất 8% hay 10% ?
Trả lời câu hỏi số 25, 26:
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP:
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.
Như vậy:
1. Đối với Công ty TNHH tư vấn xây dựng và kiểm định công trình: Những hợp đồng nghiệm thu trước thời điểm 01/02/2022 mà đơn vị đến ngày 01/02/2022 mới xuất hóa đơn thì không thuộc trường hợp được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
2. Đối với Công ty CP cơ khí xây dựng và thương mại Tứ Quý: Căn cứ vào Phụ lục 01 Nghị định 15/2022/NĐ-CP để xác định ngành nghề kinh doanh của đơn vị có thuộc trường hợp được giảm thuế theo quy định.
III. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA CCT HUYỆN NGHĨA HƯNG TỔ CHỨC BUỔI SÁNG NGÀY 04/4/2022
Câu hỏi 1: Xin hỏi thủ tục hủy hóa đơn giấy và thời hạn hủy là khi nào?
Trả lời:
Sau khi CQT đã chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (người nộp thuế - NNT) phải tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành chưa sử dụng theo quy định cũ.
Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với CQT. Trường hợp CQT đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày CQT thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Về thủ tục hủy hóa đơn:
- Trường hợp đơn vị hủy hóa đơn trước ngày 01/7/2022, thủ tục hủy hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính;
- Trường hợp đơn vị hủy hóa đơn kể từ ngày 01/7/2022 trở đi, thủ tục hủy hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Câu hỏi 2: Hiện giờ công ty chúng tôi muốn chuyển đổi sang HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Chi cục Thuế đã mở tiếp nhận hồ sơ chưa?
Trả lời:
Kể từ ngày 01/04/2022, trường hợp người nộp thuế tự nguyện đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì CQT sẽ thực hiện tiếp nhận và xử lý đề nghị đăng ký sử dụng HĐĐT của người nộp thuế theo quy định.
Câu hỏi 3: Nếu chuyển sang HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì HĐĐT cũ của công ty tôi đang dùng có được bảo lưu số hóa đơn đã mua không?
Trả lời:
Trường hợp người nộp thuế đăng ký và CQT đã chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì NNT phải ngừng sử dụng hóa đơn giấy đã phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và hóa đơn điện tử đã phát hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Toàn bộ các hóa đơn chưa sử dụng sẽ không có giá trị pháp lý. Về vấn đề bảo lưu về số lượng hóa đơn đã mua, đơn vị liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT để được giải đáp.
Câu hỏi 4: Nếu chuyển sang HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì HĐĐT cũ của công ty tôi đang dùng có được bảo lưu số hóa đơn đã mua không?
Trả lời:
Trường hợp người nộp thuế đăng ký và CQT đã chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì NNT phải ngừng sử dụng hóa đơn giấy đã phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và hóa đơn điện tử đã phát hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Toàn bộ các hóa đơn chưa sử dụng sẽ không có giá trị pháp lý. Về vấn đề bảo lưu về số lượng hóa đơn đã mua, đơn vị liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT để được giải đáp.
Câu hỏi 5: Công ty đang sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 32/2011/TT-BTC rồi thì có phải chuyển sang HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.”
Như vậy, kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC, NNT đang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 32/2011/TT-BTC bắt buộc phải chuyển sang hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Câu hỏi 6: Công ty có thể sử dụng đồng thời cả HĐĐT có mã của CQT và HĐĐT không có mã của CQT không?
Trả lời:
Doanh nghiệp được đồng thời đăng ký sử dụng cả HĐĐT có mã và HĐĐT không có mã của CQT. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì: đối với các hoạt động kinh doanh thuộc các lĩnh vực hoặc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38 thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng cơ quan thuế không có mã của CQT; các hoạt động kinh doanh khác không thuộc các lĩnh vực hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38 nêu trên thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng cơ quan thuế có mã của CQT.
IV. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA CCT KHU VỰC Ý YÊN - VỤ BẢN TỔ CHỨC BUỔI CHIỀU NGÀY 04/4/2022
Câu hỏi 1: Trường hợp HĐĐT theo quy định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CPcòn tồn, nhà cung cấp cho phép doanh nghiệp đổi thành HĐĐT theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp khai thông tin trên báo cáo BC26/AC và thông báo kết quả hủy hóa đơn như thế nào?
Trả lời:
Khi CQT có thông báo mẫu 01/TB-ĐKĐT chấp nhận NNT được sử dung HĐĐT mới theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì NNT phải ngừng sử dụng HĐĐT, tiêu hủy hóa đơn giấy đặt in đã thông báo phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và gửi Thông báo kết quả hủy (Mẫu số TB03/AC), và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26) theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC đến CQT qua ứng dụng Thuế điện tử.
(Lưu ý: Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn hai Nghị định nêu trên hết hiệu lực từ ngày 01/7/2022).
Câu hỏi 2: Thời điểm ký số trên HĐĐT được xác định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn”
Câu hỏi 3: Khi thay đổi địa chỉ có phải thay đổi giấy phép kinh doanh không và liên quan đến địa chỉ trên HĐĐT thì phải làm những thủ tục gì, ở đâu?
Trả lời:
Khi thay đổi địa chỉ NNT phải thay đổi giấy phép kinh doanh tại Sở kế hoạch đầu tư.
Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng HĐĐT doanh nghiệp thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại CQT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT, trừ trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 4: Trường hợp đã đăng ký sử dụng HĐĐT, nay muốn thay đổi ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn thì có phải đăng ký thay đổi thông tin theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT không?
Trả lời:
Trường hợp Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đã đăng ký sử dụng HĐĐT, nay có thay đổi ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn thì không phải thực hiện đăng ký thay đổi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cho CQT.
Câu hỏi 5: Khách hàng có phải thực hiện ký số vào HĐĐT không?
Trả lời:
Theo Khoản 14, điều 10, NĐ 123/2020/NĐ-CP quy định Một số trường hợp C không nhất thiết có đầy đủ các nội dung. Theo đó trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
Câu hỏi 6: Trường hợp đã đăng ký sử dụng HĐĐT, nay muốn thay đổi Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT thì có phải đăng ký thay đổi thông tin theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT không?
Trả lời:
Trường hợp đã đăng ký sử dụng HĐĐT và đã được CQT có thông báo chấp nhận, sau đó doanh nghiệp thay đổi Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT thì doanh nghiệp không phải thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT vì thông tin Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không phải là thông tin bắt buộc trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 7: HĐĐT có cần in ra file cứng để lưu trữ không?
Trả lời:
Theo Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
“ Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu”
Câu hỏi 8: Người bán phát hiện HĐĐT đã được cấp mã của CQT chưa gửi cho người mua có sai sót thì phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp người bán phát hiện HĐĐT đã được cấp mã của CQT chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với CQT theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có sai sót và lập HĐĐT mới, ký số gửi CQT để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
Câu hỏi 9: Khi áp dụng HĐĐT theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, với các DN là công ty kinh doanh xăng dầu thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nào?
Trả lời:
Căn cứ điểm I khoản 4 điều 9 NĐ 123 quy định về thời điểm lập hóa đơn
“i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”
Câu hỏi 10: Doanh nghiệp chỉ có hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (ví dụ: khám chữa bệnh, dạy học, sản xuất phần mềm) và thuộc diện không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Vậy doanh nghiệp có phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không và lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử loại nào?
Trả lời:
Doanh nghiệp là cơ sở kinh doanh có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, bán phần mềm) vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mặc dù kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế và không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT nhưng doanh nghiệp vẫn cần xác định phương pháp tính thuế GTGT (là phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) để xác định loại hóa đơn điện tử sử dụng khi đăng ký sử dụng hóa đơn. Phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ hay phương pháp trực tiếp đã được xác định trên giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy CN đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp là phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Trường hợp phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp là phương pháp trực tiếp thì doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử.
Câu hỏi 11: Trong trường hợp số lượng hàng hóa, dịch vụ thể hiện trên hóa đơn quá dài, kế toán thường lựa chọn lập bảng kê đính kèm hóa đơn để liệt kê chi tiết các hàng hóa, dịch vụ. Theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì kế toán có được đình kèm bảng kê chi tiết theo HĐĐT không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 6, Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, chỉ đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền. Các trường hợp khác thì không lập bảng kê mà thể hiện trên hóa đơn.
Câu hỏi 12: Công ty đang sử dụng HĐĐT, vậy công ty có phải đang ký sử dụng HĐĐT có mã của CQT không ah, và nếu đăng ký vậy thi số HĐĐT vẫn còn thì vẫn tiếp tục sử dụng hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022 của Bộ truởng Bộ Tài Chính: Đơn vị đang sử dụng HĐĐT theo thông tư số 32/2011/TT-BTC thì phải chuyển sang định dạng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC
Theo Khoản 3, Điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP: “ Kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này”
V. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA CCT HUYỆN HẢI HẬU TỔ CHỨC SÁNG NGÀY 05/4/2022
Câu hỏi 1: Sau khi nhận được thông báo chấp nhận của CQT thì doanh nghiệp phải làm gì với hóa đơn cũ?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính, trường hợp CQT đã chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (người nộp thuế - NNT) phải ngừng sử dụng HĐĐT, tiêu hủy hóa đơn giấy đặt in đã thông báo phát hành theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trong thời gian Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính đang có hiệu lực thi hành, người nộp thuế gửi bằng phương thức điện tử: Thông báo hủy hóa đơn (Mẫu số TB03/AC) và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26) theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để CQT nhập vào ứng dụng Quản lý ấn chỉ.
Chi cục Thuế huyện Hải Hậu trả lời để Công ty TNHH cây xanh Hải Hậu được biết và thực hiện.
Câu hỏi 2: Trường hợp đã đăng ký sử dụng HĐĐT, nay đơn vị muốn thay đổi Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT thì có phải đăng ký thay đổi thông tin không?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp đã đăng ký sử dụng HĐĐT và đã được CQT có thông báo chấp nhận, sau đó doanh nghiệp thay đổi Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT thì doanh nghiệp không phải thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT vì thông tin Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không phải là thông tin bắt buộc trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Chi cục Thuế huyện Hải Hậu trả lời để Doanh nghiệp tư nhân Lê Chính Yên được biết và thực hiện.
Câu hỏi 3: Người bán đã lập hóa đơn, đã được cấp mã của CQT nhưng phát hiện sai sót, chưa gửi cho người mua thì phải xử lý như thế nào? Hủy hóa đơn hay lập hóa đơn điều chỉnh?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp người bán phát hiện HĐĐT đã được cấp mã của CQT chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với CQT theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi CQT để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua (Trường hợp người bán lựa chọn lập HĐĐT điều chỉnh hóa đơn sai sót thì không phải gửi Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến CQT).
Chi cục Thuế huyện Hải Hậu trả lời để Công ty TNHH thương mại và xây lắp Huy Hoàng được biết và thực hiện.
Câu hỏi 4: Trong thời gian đơn vị chưa được CQT gửi thông báo phê duyệt mẫu 01 thì đơn vị có được xuất hóa đơn không?
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
...”
Căn cứ vào quy định trên thì trong thời gian CQT chưa gửi Thông báo chấp nhận theo mẫu 01/TB-ĐKĐT thì đơn vị vẫn được phép sử dụng hóa đơn theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Chi cục Thuế huyện Hải Hậu trả lời để Công ty TNHH Ngọc Tuyển được biết và thực hiện.
VI. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA CCT KHU VỰC NAM NINH TỔ CHỨC CHIỀU NGÀY 05/4/2022
Câu hỏi 1: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử chỉ ghi tên hàng hóa, số lượng mà không ghi đơn giá, thành tiền có được CQT chấp nhận không?
Trả lời:
Căn cứ điểm g, khoản 14, điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về Một số trường hợp HĐĐT không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
“g) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán”
Như vậy, khi đơn vị lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đã thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết nhưng không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán vẫn được coi là hợp lệ.
Câu hỏi 2: Đơn vị còn nhiều hóa đơn giấy giờ chuyển sang HĐĐT cần làm thủ tục gì?
Trả lời:
Kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng HĐĐT đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).
Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Câu hỏi 3: Đơn vị đang sử dụng hóa đơn điện tử nhưng lập hóa đơn xong khách hàng không lấy thì làm thế nào?
Trả lời:
Trường hợp người mua không lấy hóa đơn thì người bán vẫn phải lập và gửi dữ liệu HĐĐT đến CQT theo quy định.
Câu hỏi 4: Thời điểm lập và hạch toán hóa đơn thay thế và hóa đơn điều chỉnh điện tử?
Trả lời:
Đơn vị thực hiện lập hóa đơn thay thế hoặc điều chỉnh điện tử ngay sau khi bên bán, bên mua hoặc CQT phát hiện HĐĐT có sai sót. Việc xử lý hóa đơn sai sót được quy định chi tiết tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)