Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị tập huấn và đối thoại với người nộp thuế ngày 27/9/2021
Ngày 01/10/2021
Câu hỏi:

Câu hỏi 1: Công ty có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thủy. Trong quá trình sử dụng Phiều xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (PXKKVCNB), Công ty thấy có một số vướng mắc như sau:

1. Công ty đề nghị Cục Thuế cho phép được bỏ trống các cột “Đơn giá” và “Thành tiền” trên PXKKVCNB phát hành trong trường hợp chưa xác định giá vốn hàng xuất kho.

2. Trên biểu mẫu PXKKVCNB có hai cột “Số lượng” (“Thực xuất” và “Thực nhập”) nhưng chỉ có 1 cột “Thành tiền”. Trong trường hợp đã chắc chắn xác định được giá vốn hàng vận chuyển thì giá trị tại cột “Thành tiền” được xác định theo số lượng tại cột “Thực xuất” hay số lượng tại cột “Thực nhập”?

3. PXKKVCNB điện tử của Công ty thiết kế ngày lập và ngày ký là cùng 1 ngày trong khi trên thực tế, từ ngày lập (ngày xuất hàng xuống phương tiện vận chuyên tại cảng xếp hàng) đến ngày nhận hàng tại cảng dỡ hàng phải trải qua nhiều ngày nên các thông tin tại cảng dỡ sẽ không thể ghi nhận vào PXKKVCNB như thông tin về người nhận hàng, số lượng hàng thực nhận... lý do: Khi PXKKVCNB đã được ký bằng chữ ký số đã phát hành) thì không thể ghi nhận thêm thông tin hay chỉnh sửa được nữa.

Với trường hợp như trên thi Công ty có thể bổ sung các thông tin tại cảng dỡ hàng vào PXKKVCNB đã phát hành bằng cách ghi trực tiếp vào bản in giấy của PXKKVCNB điện tử đó được không?

Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:

+ Tại khoản 4 Điều 3 quy định:

“4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”

+ Mẫu 5.4 phụ lục 5 ban hành theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC

- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

+ Tại điểm a khoản 2 Điều 5 quy định:

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.””

+ Tại điểm a khoản 3 Điều 5 quy định:

Khon 3 Điu 5 Thông tư s 119/2014/TT-BTC

3. Sa đi, b sung Điu 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:

 “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.””

- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ tài chính quy định:

Điều 12. Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy

1. Nguyên tắc chuyển đổi

Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.

Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.

2. Điều kiện

Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;

b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;

c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.

.

1. Căn cứ theo quy định nêu trên thì PXKKVCNB được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn và phải có nội dung đơn giá, thành tiền theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

2. Nội dung PXKKVCNB phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giá trị tại cột “Thành tiền” được xác định theo số lượng tại cột “Thực xuất”.

3. PXKKVCNB điện tử chuyển đổi sang PXKKCNB giấy phải phản ánh đầy đủ nội dung của hóa đơn điện tử gốc nên Công ty không được bổ sung các thông tin vào bản in giấy của PXKKVCNB điện tử.

 

Câu hỏi 2: Đơn vị nộp tiền chậm nộp thuế TNCN của cán bộ bị treo bên tài khoản của Cục Thuế, sau đó đơn vị nộp lại số tiền mới. Vậy số tiền bị treo thì cục thuế sẽ xử lý như nào.

Đơn vị nộp tiền chậm nộp thuế TNCN và thuế GTGT trong cùng 1 liên nộp tiền và cũng bị treo bên tài khoản của Cục Thuế, dẫn đến đơn vị bị thiếu số tiền nộp thuế. Vậy đề nghị cơ quan thuế có hướng xử lý để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế.

Trả lời:

Đề nghị đơn vị liên hệ trực tiếp với Bộ phận “Một cửa” hoặc phòng Kê khai và Kế toán thuế để được hướng dẫn lập Thư tra soát điều chỉnh lại số tiền thuế nộp sai.

 

Câu hỏi 3: Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính yêu
cầu  tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán  phải khai và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đề nghị Cục thuế có văn bản hướng dẫn để đơn vị biết thực hiện.

Trả lời:

Về vướng mắc của Công ty, ngày 30/7/2021 của Cục Thuế Nam Định đã có Công văn số 4593/CT-TTHT trả lời Công ty TNHH Biển Đông DHS về việc hướng dẫn áp dụng Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 40/2021/TT-BTC được đăng tải trên webside Cục Thuế (http://namdinh.gdt.gov.vn/).

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, Công ty có thể phản ánh đến Cục Thuế để được hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định của Pháp luật.

 

Câu hỏi 4: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xin đề nghị vẫn giữ nguyên tiền thuê đất KCN bằng với năm 2020.

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm:

 “1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

Về xác định tiền thuê đất phải nộp và miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Kiến nghị của Công ty không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế, Cục Thuế ghi nhận những kiến nghị của Công ty để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Năm 2021, Nhà nước đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2021, Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đề nghị Công ty cập nhật để thực hiện nếu thuộc đúng đối tượng theo quy định.

 

Câu hỏi 5: Được biết trong năm 2021, Chính phủ có dự thảo về việc giảm thuế TNDN 2021 nhưng đến nay chưa có quy định chính thức, vậy việc giảm thuế TNDN 2021 có hiệu lực không? Từ giờ đến cuối năm 2021, có thêm quy định nào hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn không?

Câu hỏi 6: Đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh, Tổng cục Thuế để báo cáo chính phủ xem xét tháo gỡ những khó khăn trong thực hiện chính sách về thuế, tiền thuê đất:

1, Gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất đối với các khoản thuế phải nộp trong 4 tháng cuối năm 2021. Cụ thể:

+ Thuế GTGT: Gia hạn thuế GTGT phát sinh phải nộp từ tháng 5/2021 thêm 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế theo gia hạn của Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021

+ Thuế TNDN: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN phải nộp của Quý III, Quý IV năm 2021, thời gian gia hạn là 06 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế.

+ Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ 2 năm 2021 của các doanh nghiệp đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm, thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp tiền thuê đất.

2, Giảm số thuế, tiền thuê đất phải nộp năm 2021. Cụ thể:

+Giảm 30% số thuế VAT phát sinh phải nộp năm 2021

+Giảm 30% số thuế TNDN phát sinh phải nộp năm 2021

+ Giảm 50% tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2021

Trả lời Câu hỏi 5, 6:

Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế đặc biệt là các chính sách về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2020, giảm thuế 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 và giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Năm 2021, Nhà nước tiếp tục ban hành một số chính sách để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cụ thể như sau:

- Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021.

- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ trường lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

- Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho  đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh, xã hội ứng phó với dịch Covid-19, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 đến hết 30/6/2021.

Để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội 4 giải pháp hỗ trợ gồm:

Một là, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và tổng doanh thu năm 2021 giảm so với tổng doanh thu năm 2020.

Hai là, miễn thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi ngành nghề, địa bàn, các hình thức, phương pháp khai thuế, nộp thuế.

Ba là, giảm thuế GTGT kể từ ngày 1/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực, bao gồm: vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí. Cụ thể, doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực này thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT; doanh nghiệp, tổ chức nào thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT. 

Bốn là, miễn tiền chậm nộp thuế, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền thuê đất phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020, không áp dụng với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp. 

Đề nghị Công ty theo dõi và cập nhật kịp thời để thực hiện khi các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid nếu được thông qua và có hiệu lực thi hành.

 

Câu hỏi 7: Hiện nay các đơn vị nộp thuế là các chi nhánh trực thuộc Agribank đều thực hiện rất nghiêm túc việc nộp thuế và các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ NSNN song đôi khi do nguyên nhân chủ quan hay khách quan dẫn đến việc nộp chậm, thiếu, chưa đúng theo quy định… rất mong cục thuế hỗ trợ NNT bằng cách thông báo lại cho đơn vị kịp thời để tránh việc bị phạt hay vi phạm hành chính.

Trả lời:

Cục Thuế thường xuyên đôn đốc, gửi thông báo về việc kê khai, nộp thuế, hóa đơn, thời hạn quyết toán thuế,…đến người nộp thuế. Đề nghị các đơn vị chủ động hệ thống các nghĩa vụ thuế phải thực hiện của đơn vị để thực hiện đúng nghĩa vụ với NSNN, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc có thể phản ánh đến Cục Thuế để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời.

 

Câu hỏi 8: Công ty chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi công nhân được cấp thẻ căn cước công dân thì có bị xử phạt không

Trả lời:

Căn cứ khoản 6 Điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế:

 “6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:

a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;

b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;

Căn cứ vào quy định trên, trường hợp Công ty chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân thì không bị xử phạt.

 

Câu hỏi 9: Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty nên có 1 số hợp đồng Tổng công ty xuất hoá đơn nhưng đơn vị lại ghi nhận doanh thu về đơn vị mình, khi làm tờ khai nộp thuế thì chỉ tiêu 33 bị nhảy ra sai. Nghĩa là thuế phải nộp ít hơn doanh thu chịu thuế. Vì phần thuế hoá đơn Tổng công ty xuất hộ thì Tổng công ty đã kê khai nộp thuế trên Hà Nội rồi. Kính mong Cục Thuế hướng dẫn đơn vị trường hợp này.

Trả lời:

Do Công ty chưa cung cấp Hợp đồng cụ thể, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Bộ phận “Một cửa” Cục Thuế Nam Định để được hướng dẫn các chỉ tiêu trên tờ khai thuế theo đúng các quy định của pháp luật.

 

 

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...