I. Về Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Nghị quyết số 63/NQ-CP
Câu hỏi 1 : Việc áp dụng Thông tư 119 từ ngày 01/9/2014, Bộ Tài chính được cho rằng sẽ giảm hơn 200 giờ thực hiện kê khai và nộp thuế với nhiều quy định sửa đổi, cắt giảm về thủ tục hành chính thuế. Vậy về mẫu biểu trong hồ sơ khai thuế được sửa đổi, cắt giảm như thế nào?
Trả lời:
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế đã sửa đổi và bãi bỏ một số mẫu biểu trong hồ sơ khai thuế theo hướng ngắn gọn, hợp lý, tiết kiệm thời gian kê khai của người nộp thuế. Cụ thể như sau:
1.Về thuế GTGT
- Ban hành các mẫu sau thay thế các mẫu tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
+ Sửa chỉ tiêu 43b Mẫu tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) theo đó: thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư (không phân biệt cùng tỉnh hay khác tỉnh) được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế.
+ Bỏ một số cột (ký hiệu hóa đơn, mẫu hóa đơn, thuế suất, mặt hàng) và dòng (Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ; Hàng hóa dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT)của mẫu Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra
- Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT: Bảng kê mẫu số 01-3/GTGT, Bảng kê mẫu số 01-4A/GTGT, Bảng kê mẫu số 01-4B/GTGT, Bảng kê mẫu số 01-7/GTGT.
2. Về thuế TNCN
- Ban hành mẫu tờ khai thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC , theo đó:
+ Nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là BĐS và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai (không bắt buộc từng cá nhân khai).
+ Tài sản nhận thừa kế, quà tặng là BĐS thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế TNCN theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB.
Câu hỏi 2: Thông tư số 119/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014. Nhưng hiện nay trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế vẫn thực hiện biểu mẫu cũ. Vậy người nộp thuế sẽ thực hiện kê khai thuế theo mẫu biểu nào?
Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì Công ty được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31/10/2014 mà không cần Thông báo, đăng ký với cơ quan thuế.
Về phần mềm hỗ trợ kê khai thuế: Tổng cục Thuế đang thực hiện nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế theo chính sách thuế sửa đổi, bổ sung. Cơ quan thuế sẽ đăng tải trên trang Thông tin điện tử cơ quan thuế (Tổng cục Thuế và Cục Thuế) ngay khi có phiên bản ứng dụng mới.
Câu hỏi 3: Trước đây các Công ty có chức năng xuất, nhập khẩu ủy thác thực hiện kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác tại chỉ tiêu “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”. Nhưng tại mẫu biểu tờ khai ban hành theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC đã bỏ chỉ tiêu này trên bảng kê mua vào, bán ra. Vậy các Công ty sẽ thực hiện kê khai đối với hoạt động này như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì Công ty không phải khai thuế GTGT đối với hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác)
Công ty phải thực hiện khai thuế GTGT đối với thù lao được hưởng từ hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác theo đúng quy định.
Câu hỏi 4: Thông tư số 119/2014/TT-BTC có quy định sẽ không cấp hóa đơn lẻ cho các hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống (hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống). Vậy các Doanh nghiệp đi thuê tài sản của các đối tượng này sẽ căn cứ vào chứng từ gì để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì trường hợp Công ty thuê văn phòng của hộ cá nhân thuộc đối tượng không được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì Công ty lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên) kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 5: Doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập Chi nhánh thì Chi nhánh có được áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì trường hợp Doanh nghiệp đang tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập Chi nhánh (bao gồm cả Chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của Doanh nghiệp) thì Chi nhánh thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Câu hỏi 6: Hiện nay các Doanh nghiệp thường vay vốn của các tổ chức tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh. Khi vay tiền Doanh nghiệp sẽ được cấp tài khoản tiền vay và sử dụng tiền trong tài khoản này để thanh toán trực tiếp với người bán. Vậy các Doanh nghiệp có cần thiết phải đăng ký với cơ quan thuế các số tài khoản tiền vay hay không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp.
Câu hỏi 7: Tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC không quy định về sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Vậy các Doanh nghiệp khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì có phải lập hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì từ ngày 01/9/2014 Doanh nghiệp không cần lập hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan.
Câu hỏi 8: Đối với các Doanh nghiệp mới thành lập từ tháng 01/01/2014 có trị giá mua sắm máy móc, tài sản, thiết bị dưới 01 tỷ đồng nên chưa đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vậy theo hướng dẫn mới tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì các Doanh nghiệp này có được đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế không?
Trả lời: Thông tư số 119/2014/TT-BTC bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm của Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Vì vậy: trường hợp các Doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC nếu có thực hiện dự án đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (hoặc phương án đầu tư được người có thẩm quyền của Doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt) hoặc có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, Công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh thì thuộc đối tượng được áp dụng tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Câu hỏi 9: Đối với các Doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng trước ngày Thông tư số 119/2014/TT-BTC có hiệu lực (ngày 01/9/2014), nhưng sau đó đến ngày 02/9/2014 Doanh nghiệp nhập khẩu lại lô hàng này do hàng kém chất lượng nên bị trả lại. Vậy Doanh nghiệp này có phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì từ ngày 01/9/2014 khi nhập khẩu hàng bị trả lại, Doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Khi Doanh nghiệp bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Câu hỏi 10: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bán lẻ thì người nộp thuế có phải khai thuế GTGT theo từng hóa đơn không hay sẽ thực hiện kê khai theo tổng doanh số bán lẻ, mua lẻ?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm a Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
Câu hỏi 11: Các Doanh nghiệp tự xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao Doanh nghiệp có phải lập hóa đơn không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì từ ngày 01/9/2014 đối với tài sản cố định tự làm để phục vụ sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp không phải lập hóa đơn khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng. Thuế GTGTđầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Câu hỏi 12: Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng. Vậy doanh nghiệp có phải ghi chú về thời hạn thanh toán trên hồ sơ khai thuế không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì từ ngày 01/9/2014 doanh nghiệp không phải ghi chú về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm trên Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT).
Câu hỏi 13: Khi Doanh nghiệp xuất hàng hóa do mình tự sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì có chịu thuế GTGT, thuế TNDN hay không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì khi xuất hàng hóa tự sản xuất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT, không phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN đối với số hàng này.
Câu hỏi 14: Khi một nhóm cá nhân nhận thừa kế là bất động sản và đồng sở hữu thì từng cá nhân có phải đi khai thuế TNCN khi nhận thừa kế hay không?
Trả lời: Căn cứ điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 1Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là BĐS và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai (không bắt buộc từng cá nhân khai).
Khi khai Lệ phí trước bạ đối với tài sản nhận thừa kế, quà tặng là BĐS thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế TNCN theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB.
Câu hỏi 15: Trên thực tế hiện nay có phát sinh rất nhiều trường hợp các cá nhân làm việc tại các tổ chức đã chấm dứt hoạt động và không được các tổ chức này cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN với số thuế đã khấu trừ. Vì vậy mặc dù còn nộp thừa tiền thuế nhưng những cá nhân này cũng không thể hoàn thuế. Hướng giải quyết của cơ quan thuế đối với trường hợp này như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm a Điều 4 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Câu hỏi 16: Một trong những giải pháp để cắt giảm thủ tục hành chính thuế là các doanh nghiệp mới thành lập sẽ thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý thay vì theo tháng như trước đây. Vậy hiện nay còn đối tượng nào phải thực hiện hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng nữa hay không?
Trả lời: Trước đây theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì có 3 đối tượng phải thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng là: Doanh nghiệp mới thành lập; Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan.
Từ ngày 01/9/2014 khi Thông tư số 119/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì chỉ còn 2 đối tượng thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng là:Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan phải. Theo đó doanh nghiệp mới thành lập sẽ thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý.
Câu hỏi 17: Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP về một số giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Doanh nghiệp. Vậy khi nào các chính sách này có hiệu lực thi hành?
Trả lời: Căn cứ Mục III Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức thực hiện thì:
- Đối với các giải pháp thuộc thẩm quyền của Chính phủ, của thủ tướng Chính phủ thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định và các văn bản pháp luật khác có liên quan để thực hiện trong quý III/2014 theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Đối với các giải pháp thuộc thẩm quyền của Quốc hội: Bộ trưởng Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ trình Quốc hội Khóa XIII kỳ họp thứ 8 xem xét, quyết định.
Câu hỏi 18: Nghị quyết 63 ban hành nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Ông có thể cho biết một số giải pháp cơ bản về thuế thuộc thẩm quyền của Chính phủ mà có ảnh hưởng trực tiếp đến các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định?
Trả lời: Ngày 25/8/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2013 với các giải pháp cơ bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ như sau:
I. Các giải pháp thuộc thẩm quyển của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày đối với số tiền thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo TSCĐ của dự án đầu tư mà tổng giá trị nhập khẩu từ 100 tỷ đồng trở lên.
2. Giảm thời gian hoàn thuế trước kiểm tra sau từ chậm nhất là 06 ngày làm việc xuống còn chậm nhất là 05 ngày làm việc.
3. Tăng thời gian gia hạn nộp thuế từ tối đa không quá 01 năm lên mức tối đa không quá 02 năm đối với dự án đầu tư chưa được thanh toán vốn đầu tư XDCB
4. Bỏ quy định khai thuế TNDN tạm tính theo quý. Theo đó người nộp thuế thực hiện khai quyết toán năm và tạm nộp thuế TNDN theo quý.
6. Nâng mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ để xác định khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ đồng/năm lên mức từ 50 tỷ đồng/năm.
Câu hỏi 19: Nghị quyết 63 còn một số giải pháp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội, vậy cụ thể đó là những giải pháp gì?
Trả lời: Các giải pháp thuộc thẩm quyển của Quốc hội
1. Bổ sung ưu đãi thuế TNDN đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (bao gồm cả dựa án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng): Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 04 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
- Thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sử dụng thường xuyên trên 300 lao động và thực hiện bao tiêu sản phẩm thu hoạch cho người lao động không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn: Áp dụng thuế suất 20% trong năm 2014 và 2015 (Từ ngày 01/01/2016 áp dụng thuế suất 17%).
2. Chi phí khống chế 15% chỉ áp dụng đối với chi quảng cáo không khống chế đối với các khoản chi tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Không thu thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
4. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế phát sinh trước ngày 01/7/2013 của doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan và đã nộp khoản nợ thuế gốc trước ngày 31/12/2014.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện trang bị Công nghệ Thông tin, Chính phủ sẽ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hải quan; hồ sơ hoàn thuế, thoái thuế … mà cơ quan thuế, cơ quan hải quan đã có.
II. Về Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 10/2014/TT-BTC
Câu hỏi 20: Theo quy định thì Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế sẽ phải mua hóa đơn của cơ quan thuế. Vậy dấu hiệu nào để xác định doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
- Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
- Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
- Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Câu hỏi 21: Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế phải mua hóa đơn của cơ quan thuế thì khi mua hóa đơn lần đầu có phải cam kết về địa chỉ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi 22: Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định doanh nghiệp gửi thông báo phát hành hóa đơn với số lượng đủ sử dụng từ 3 đến 6 tháng. Vậy đối với doanh nghiệp thông báo phát hành hóa đơn lần đầu thì căn cứ vào đâu để xác định?
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại Mục II Công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế “V/v Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Thông tư số 39/2014/TT-BTC” thì để xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành lần đầu doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh, địa bàn, quy mô, … tương tự để xác định số lượng hóa được thông báo phát hành lần đầu.
Câu hỏi 23: Hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có bị xử phạt? Mức xử phạt sẽ là bao nhiêu?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BTC thì từ ngày 02/3/2014 phạt tiền từ 200.000 đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp báo cáo thì không bị xử phạt.
Câu hỏi 24: Trường hợp mất hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ 3 (ví dụ do bên vận chuyển làm mất) thì người mua hay người bán bị xử phạt?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 1Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hay người mua thuê để xác định đối tượng bị xử phạt. Cụ thể như sau:
- Trường hợp bên thứ 3 do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC .
- Trường hợp bên thứ 3 do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC .
Câu hỏi 25: Trường hợp các chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của doanh nghiệp thì từng chi nhánh có phải thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì trường hợp Doanh nghiệp có thành lập chi nhánh và chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của doanh nghiệp thì:
- Nếu Chi nhánh khai thuế GTGT riêng thì từng chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Nếu Doanh nghiệp thực hiện khai thuế GTGT cho chi nhánh thì chi nhánh không phải Thông báo phát hành hoá đơn.
Câu hỏi 26: Trường hợp doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh thì phải làm các thủ tục gì đến cơ quan thuế để được tiếp tục sử dụng hết số hóa đơn đã có in sẵn tên, địa chỉ, mã số thuế.
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Doanh nghiệp thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) để tiếp tục sử dụng.
Trường hợp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng).
III. Về Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Câu hỏi 27: Các khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên có phải có chứng từ không dùng tiền mặt để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 1Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì từ ngày 02/8/2014 đối với các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước 02/8/2014 thì vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Câu hỏi 28: Trường hợp doanh nghiệp cử cán bộ đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân đó thì có được coi là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không và có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời: Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn số 3819/TCT-CS ngày 06/9/2014. Theo nội dung công văn thì trường hợp doanh nghiệp cửa cán bộ đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân đó được chấp nhận đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc có văn bản cử đi công tác
- Ngoài ra để thuận tiên trong công tác quản lý, đảm bảo tính minh bạch, doanh nghiệp cần xây dựng, ban hành quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ quy định việc cán bộ được phép thanh toán khoản công tác phí bằng thẻ do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho cán bộ.
Câu hỏi 29: Doanh nghiệp khi mua hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ của hộ, cá nhân thì có phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời: Về vấn đề này, tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã quy định rõ khi Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của các hộ, cá nhân trong các trường hợp sau không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ lập bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo chứng từ thanh toán để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 30: Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Câu hỏi 31: Quyền sử dụng đất có được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại tiết k điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì:
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Câu hỏi 32: Trường hợp Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây. Nhưng nếu tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có mức ưu đãi cao hơn thì Doanh nghiệp có được áp dụng hay không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì trường hợp Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế TNDN thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế TNDN theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. (Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.)
Câu hỏi 33: Từ ngày 01/01/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22%. Bên cạnh đó, có trường hợp doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% (không kể các trường hợp được hưởng ưu đãi). Vậy Doanh nghiệp cần có điều kiện gì để được áp dụng thuế suất 20%?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ 12 tháng thì: nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% (trong đó: doanh thu bình quân của các tháng trong năm bằng tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm)
Câu hỏi 34: Doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN thì có phải làm thủ tục gì với cơ quan thuế để được hưởng ưu đãi không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì khi kiểm tra, thanh tra cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Câu hỏi 35: Các Tổ chức, Doanh nghiệp có dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Vậy tại tỉnh Nam Định có địa bàn nào thuộc một trong hai địa bàn nêu trên hay không?
Trả lời: Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ưu đãi thuế TNDN được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Theo đó:
- Về địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: tai Nam Định có 04 huyện là Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.
- Tỉnh Nam Định không có địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Câu hỏi 36: Doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân thì trên hóa đơn thanh toán tiền điện, nước không mang tên, mã số thuế của doanh nghiệp mà là của hộ gia đình, cá nhân cho thuê. Vậy Doanh nghiệp cần phải có chứng từ gì để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm 2.15 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì các khoản chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải có các chứng từ sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước: Doanh nghiệp lập bảng kê theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh: Doanh nghiệp lập bảng kê theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
Câu hỏi 37: Các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sửa chữa
tài sản cố định đi thuê có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN hay không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm 2.16 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê Doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)