Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị tập huấn và đối thoại với người nộp thuế tại Chi cục Thuế các huyện, khu vực từ ngày 01/10/2021 đến ngày 08/10/2021.
Ngày 12/10/2021
Câu hỏi:

I. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT

CỦA CCT KHU VỰC NAM NINH TỔ CHỨC NGÀY 01/10/2021

Câu hỏi 1: Sản phẩm được chế biến từ rau củ quả (sản phẩm của công ty là thành phẩm) thì đầu ra thuế là 10% hay không phải chịu thuế?

Trả lời:

-Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định.

“Sản phẩm trồng trọt chăn nuôi …. chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT”

Trường hợp Công ty mua sản phẩm về và đã chế biến ra sản phẩm là thành phẩm theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”, Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

 

Câu hỏi 2:

1. Công ty có thuê lao động nước ngoài làm việc từ Tháng 01. Công ty đã làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài nhưng mãi đến cuối Tháng 09 thì mới được cấp GPLĐ. Vậy chi phí lương của người nước ngoài trong thời gian chờ cấp GPLĐ có được tính là CP hợp lý của công ty hay không?

2. Các khoản chi để lao động nước ngoài vào làm việc tại công ty như: Chi phí dịch thuật giấy tờ, chi phí làm hộ chiếu, Visa, chi phí cách ly thì những khoản chi phí trên những khoản nào phải liệt kê vào để tính thu nhập chịu thuế cho lao động nước ngoài?

3. Công ty có chi phí test covid cho nhân viên lái xe chở hàng của công ty đi các tỉnh để bán thì chi phí đó có phải kê khai tính thuế TNCN cho người lao động không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 151, 153, 154 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH 14;

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC): “Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

Căn cứ Tiết đ.3.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 cửa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN (TNCN) và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bồ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

…đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

…đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...”

Tại Điểm a Điều 1 công văn số 7038/VPCP-KTTH ngày 24/8/2020 của Văn phòng Chính phủ về chi phí cách ly, chi phí điều trị Covid-19 quy định như sau:

“a) Về chi phí cách ly tập trung

- Đối với các trường hợp thực hiện cách ly tại các doanh trại quân đội, các trường của quân đội: Tiếp tục thực hiện chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly tập trung theo Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid -19. Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ một phần từ nguồn kinh phí do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận ủng hộ cho phòng, chống dịch Covid-19.

- Đối với các trường hợp nhập cảnh vào Việt Nam và bị áp dụng biện pháp cách ly tập trung có nhu cầu thực hiện cách ly tại khách sạn, resort, cơ sở khác được chọn làm nơi cách ly tập trung: Cá nhân tự chi trả các chi phí về ăn, ở, sinh hoạt trong những ngày cách ly cho khách sạn, resort, cơ sở khác theo mức giá do khách sạn, resort, cơ sở khác quy định; đồng thời, phải chấp hành việc chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn của cơ quan y tế và tự chi trả chi phí xét nghiệm cho cơ sở y tế theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành.....”

1. Như vậy trường hợp Công ty có thuê lao động nước ngoài làm việc tại Công ty thuộc trường hợp phải có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, nếu chưa được cấp giấy phép lao động theo quy định thì chưa đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

2. Các khoản chi để lao động nước ngoài vào làm việc tại công ty như: Chi phí dịch thuật giấy tờ, chi phí làm hộ chiếu, Visa, chi phí cách ly. Trường hợp các khoản chi phí trên do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.

3. Chi phí xét nghiệm COVID-19 cho người lao động, nếu khoản chi không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên; Trường hợp khoản chi phí xét nghiệm COVID-19 cho người lao động nêu trên ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Tiết đ.3.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Công ty thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 5032/TCT-CS ngày 26/11/2020 về chi phí cách ly phòng chống COVID-19 của chuyên gia nước ngoài.

 

Câu hỏi 3: Từ trước tới nay phí BVMT khi khai thác đất là 1.500 đ/1m3 thực tế khai thác. Nhưng vừa qua công ty nghe tin 1 số CB thuế nói là bây giờ phí BVMT nếu khai thác 1 M3 thì phải nhân hệ số 1,1 tức là 1m3 =1,1m3. Công ty đề nghị nghành thuế cho biết hệ số tăng trên theo thông tư hoặc nghị định nào để công ty khai phí BVMT cho đúng.

Trả lời:

Theo quy định Tại khoản 1 điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính Phủ Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định phương pháp tính phí:

"1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:

F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K

Trong đó:

- F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;

- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);

- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);

- f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;

- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);

- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:

+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;

…”

Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định trên để thực hiện.

 

Câu hỏi 4: Cách nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuế đất 30% theo quyết định 27 qua mạng? Đã có mẫu trên thuế điện tử chưa?

Trả lời:

Hiện tại trang thuế điện tử chưa nâng cấp giấy đề nghị giảm thuế tuy nhiên NNT có thể nộp theo phương thức khác: Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định này Quyết định này.

 

Câu hỏi 5: Hết quý 4, Công ty có thể tính số thuế TNCN phải nộp trong năm để nộp luôn thuế TNCN năm 2021 không?

Câu hỏi 6: Công ty tính thuế TNCN quý 4, tính luôn được cả năm. Công ty có được cân đối tiền cả năm và tiền đã nộp trong các quý để tính ra số còn phải nộp trong năm, sau đó nộp luôn tại thời điểm cuối tháng 1 không?

Trả lời Câu hỏi 5,6:

Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/52013 của Bộ tài chính hướng dẫn Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ  thuế:                                                                                                                                    

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Theo Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/52013 của Bộ tài chính quy định khai thuế, quyết toán thuế như sau:

“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế TNCN.

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải khai thuế.

…”

Căn cứ Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN, khai thuế theo tháng hoặc quý và quyết toán thuế theo quy định.

 

Câu hỏi 7: Hóa đơn kỳ trước Công ty quên chưa kê khai. Công ty muốn đưa vào đúng kỳ như vậy sẽ tăng thuế khấu trừ của kỳ trước lên. Như vậy có được không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Tiết b, Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định hồ sơ khai thuế:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.”

Căn cứ Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế GTGT quy định:

“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, đối với các hóa đơn đầu vào: thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 

Câu hỏi 8: Công ty làm về nhập khẩu thì ghi nhận giá vốn là tỷ giá nào?

Trả lời:

Căn cứ tiết 3 Khoản 4 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 quy định cụ thể như sau

3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

"...

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”

 

Câu hỏi 9: Cá nhân đang làm trong Doanh nghiệp mà thay đổi CMND, CCCD thì cần phải làm gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3, Điều 10, thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế quy định:

“3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập). Theo đó, cá nhân khi có thay đổi từ CMND sang CCCD có thể thực hiện theo 2 cách:

Cách 1: Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Cách 2: Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:

- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

 

Câu hỏi 10: Công ty có bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử vào thời gian nào?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, Điều 59, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020 quy định: “Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022”

Căn cứ vào quy định nêu trên, thời hạn bắt buộc hoàn thành chuyển đổi HĐĐT đã được áp dụng từ ngày 01/07/2022.

Tuy nhiên, trong Nghị định này, Chính Phủ cũng nêu rõ quan điểm khuyến khích các đơn vị kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin nhanh chóng chuyển đổi, áp dụng hóa đơn điện tử trước thời hạn quy định càng sớm càng tốt.

 

Câu hỏi 11:

1. Công ty mở địa điểm kinh doanh ngày 25/09/2021 thì theo quy định mới, thời hạn nộp Tờ khai lệ phí là bao lâu?

2. Công ty thành lập tháng 08/2021. Được biết NĐ 22 miễn thuế môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập.

Vậy công ty kính mong chi cục thuế Khu vực Nam Ninh giải đáp cho doanh nghiệp được biết là: doanh nghiệp chúng tôi cần nộp những hồ sơ gì và tờ khai thuế môn bài khai như thế nào để được miễn LP môn bài theo NĐ 22?

Trả lời:

Căn cứ Tiết c, khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 của Chính Phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định như sau:

“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.”

Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định thời hạn nộp tờ khai lệ phí Môn bài như sau:

“a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì địa điểm kinh doanh mới thành lập được miễn nộp lệ phí môn bài trong thời gian miễn lệ phí môn bài đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh đó. Đơn vị thực hiện nộp Hồ sơ lệ phí Môn bài đơn vị chậm nhất là ngày 30/01/2022.

 

Câu hỏi 12: Doanh nghiệp đã thực hiện thay đổi vốn điều lệ ở Phòng đăng ký kinh doanh có cần gửi hồ sơ thay đổi, bổ sung thông tin tại cơ quan thuế không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 59, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp:

“1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”

Theo đó, Doanh nghiệp không cần gửi hồ sơ thay đổi, bổ sung thông tin gửi cơ quan thuế trong trường hợp đã thay đổi vốn điều lệ tại Phòng Đăng ký kinh doanh.

 

II. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT

CỦA CCT KHU VỰC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH-MỸ LỘC TỔ CHỨC NGÀY 05/10/2021

Câu hỏi 1: Em được biết theo luật mới là không còn HĐLĐ thời vụ nữa, chỉ có hai loại hợp đồng lao động là xác định thời hạn dưới 36 tháng và không xác định thời hạn. Bên em có những công trình sửa chữa nhỏ làm chỉ dưới 20 ngày em đưa vào em đưa vào loại HĐLĐ xác định thời hạn dưới 36 tháng có đúng không?

Trả lời:

 Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 của Quốc Hội, ngày 20/11/2019, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 02 loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy:

Căn cứ quy định trên thì đơn vị đưa vào Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

 

Câu hỏi 2: Công ty mới thành lập thì cách hạch toán có giống công ty thành lập lâu năm không ạ?

Trả lời:

Căn cứ Luật quản lý Thuế, Chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành cách hạch toán áp dụng chung cho tất cả các DN không phân biệt DN mới thành lập hay DN thành lập lâu năm. Do vậy không có sự phân biệt trong cách hạch toán giữa các đơn vị.

 

Câu hỏi 3: Công ty thuê văn phòng, nhà xưởng mang tên giám đốc thì có bị tính thuế TNCN không ạ vì trong QTTTNCN giám đốc đã có thu nhập nhưng chưa đến mức phải nộp thuế ạ? 

Trả lời:

Đơn vị cần phân biệt rõ việc khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công với khai thuế từ hoạt động cho thuê tài sản. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản kê khai riêng. Cá nhân cho thuê tài sản có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Đối với hoạt động cho thuê tài sản:

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp tính thuế TNCN đối với tài sản đồng sở hữu quy định như sau:

“Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.”

- Trường hợp mức doanh thu từ việc cho thuê nhà từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN, vượt mức 100 triệu đồng/năm thì Giám đốc phải nộp thuế GTGT (5%) và TNCN (5%) đối với hoạt động cho thuê tài sản.

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/TT-BTC quy định về khai thuế, quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công phải quyết toán thuế TNCN qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân tự quyết toán thuế TNCN (cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc có từ 2 nguồn thu nhập trở lên) và nộp thuế TNCN theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần (nếu đến mức phải nộp).

 

Câu hỏi 4: Hóa đơn tiền điện, tiền nước mang tên chủ nhà thì đơn vị cần phải những thủ tục gì để được đưa vào chi phí ạ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

+ Tại Khoản 7 Điều 5:

“Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của sơ sở kinh doanh"

+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Căn cứ Công văn số 4637/CT-TTHT ngày 03/8/2021 trả lời Công ty TNHH Santerlon Travel Goods.

Căn cứ các quy định nêu trên Công ty có phát sinh hóa đơn tiền điện, tiền nước. Chủ nhà thanh toán hộ. Đây là khoản chi hộ nên Công ty không thuộc trường hợp phái lập hóa đơn. Công ty sử dụng chứng từ thu chi theo quy định. Đồng thời Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không tính chi phí khi tính thuế TNDN đối với khoản chi này.

 

Câu hỏi 5: Em chưa hiểu rõ về giao dịch liên kết, những mối quan hệ như nào được gọi là giao dịch liên kết?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 21,22 Điều 3 Luật QLT quy định giải thích từ ngữ:

“21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.”

 - Căn cứ NĐ 132/2020/NĐ-CP quy định về QLT đối với DN có giao dịch liên kết:

 “2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

 Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ giao dịch liên kết:

“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

 Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định mối quan hê liên kết đươc quy định Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Các bên tham gia vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoăc đầu tư vào doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 NĐ 132/2020-NĐ-CP thì giao dịch đó gọi là giao dịch liên kết.

 

Câu hỏi 6: Năm nay dịch bệnh vẫn diễn ra, vậy có chính sách giảm thuế cho doanh nghiệp không ạ? Nếu có giảm thì giảm những loại thuế nào ạ? Được áp dụng từ khi nào? Và điều kiện gì để được giảm?

Trả lời:

Năm 2020 do ảnh dưởng của dịch Covid 19 nên Quốc Hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho NNT đặc biệt là các Chính sách về gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2020, giảm thuế 30% thuế TNDN phải nộp của Năm 2020 và giảm tiền thuê đất năm 2020 đối với NNT bị ảnh hưởng bởi dịch Covid19.

Năm 2021, Nhà nước tiếp tục ban hành một số chính sách thuế để hỗ trợ, tháo gõ khó khăn cho các tổ chức, DN, ca nhân cụ thể như sau:

- Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021.

- Nghị định số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ

- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hỗ trợ trường lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covit 19

- Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 quy định một số khoản thu phí, lệ phí nhằm hỗ trợ khó khăn cho sản xuất kinh doanh đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch. Có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021đến hết 30/6/2021

Để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt khó và thúc đẩy phát triển kinh doanh. Chính phủ đã trình QH 4 giải pháp hỗ trợ:

- Một là giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021 có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và tổng doanh thu năm 2021 giảm so với tổng doanh thu năm 2020.

- Hai là: Miễn thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý III và Quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân KD trong mọi ngành nghề, địa bàn, các hình thức phương phương pháp kê khai nộp thuế.

- Ba là: Giảm thuế GTGT từ ngày 1/10/2021 đến 31/12/2021 đối với DN, tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực bao gồm: vận tải, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; hoạt động xuất bản, điện ảnh, SX chương trình truyền hình, hoạt động các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch…..các DN kinh doanh trong lĩnh vực này thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất GTGT. Doanh nghiệp tổ chức nào thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ để tính thuế GTGT.

- Bốn là: Miễn tiền chậm nộp thuế, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền thuê đất phát sinh năm 2020 và năm 2021 đối với DN, tổ chức pháp sinh lỗ trong năm 2020, không áp dụng các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.

Đề nghị công ty theo dõi và cập nhật kịp thời để thực hiện khi các giải pháp hỗ trợ DN, người dân chịu tác động của dịch Covid 19 nếu được thông qua và có hiêu lực thi hành.

 

Câu hỏi 7:

- Câu hỏi 1: Doanh nghiệp vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?

DN vay cá nhân có phải là giao dịch liên kết không?

- Câu hỏi 2: Khống chế 30% chi phí lãi vay ngân hàng chỉ áp dụng với những công ty có giao dịch liên kết phải không ạ?

Trả lời:

Căn cứ khoản 21,22 Điều 3 Luật Quản lý Thuế quy định giải thích từ ngữ:

“21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.”

- Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định phạm vị điều chỉnh của Nghị định

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

+ Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty xác định khoản vay ngân hàng thương mại thuộc trường hợp có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì việc Công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại là giao dịch liên kết.

Quy định về việc khống chế 30% chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế được quy định cụ thể tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 8: Về TK thuế TNCN tạm tính của các Quý cuối năm làm quyết toán TNCN có điều chỉnh TK được không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).”

Như vậy căn cứ các quy định nêu trên cuối năm Công ty quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân phát hiện tờ khai tạm tính có sai sót thì Công ty nộp lại TK bổ sung quý có sai sót tương tư ứng đồng thời phải nộp tờ khai Quyết toán thuế TNCN.

 

Câu hỏi 9: Đối với công ty xây dựng: Hóa đơn đầu vào về sau vật liệu (hàng về trước, có biên bản giao hàng cùng ngày hàng về) có được không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc lập hóa đơn:

“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì công ty có hóa đơn đầu vào về sau, hàng về trước là không đúng quy định theo Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

 

Câu hỏi 10: Nguyên vật liệu mua về, nhà cung cấp cấp luôn cho công trình thì có phải nhập kho và hạch toán qua TK152 không?

Trả lời:

Câu hỏi của đơn vị liên quan đến lĩnh vực hạch toán kế toán. Do vậy đề nghị đơn vị thực hiện đúng theo chế độ kế toán và các băn bản hướng dẫn. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề mà đơn vị áp dụng các chế độ kế toán cho phù hợp.

 

Câu hỏi 11: Đối với công trình không có dự toán thì cơ quan thuế  căn cứ vào đâu để kiểm tra khối lượng vật liệu đầu vào xuất cho công trình?

Trả lời:

Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định đối với công trình XD phải có dự toán. Đề nghị NNT Đề nghị NNT đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện.

 

Câu hỏi 12: Đơn vị khi trúng thầu nhưng không có nhân lực làm phải thuê đơn vị khác thi công (thuê nhân công) thì nội dung trên hóa đơn bên thi công cấp ghi như thế nào, hồ sơ cần có những gì?

Trả lời:

Tại Điều 5, Phụ lục 1 Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày 20/3/2019 của Chính phủ quy định điều kiện DN thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động (thuê nhân công) và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. Đề nghị NNT đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện.

+ Về nội dung ghi trên hóa đơn:

Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc lập hóa đơn:

“…

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”

…”

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2021 của Bộ Tài chính quy định nôi dung của Hóa đơn điện tử

Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ…), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.

Căn cứ quy định nêu trên để nghị Công ty thực hiện theo NĐ 29/2019/NĐ-CP ngày 20/3/2019 và Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014; Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2021 của Bộ Tài chính

 

Câu hỏi 13: Đơn vị có yêu cầu giải đáp về thời hạn bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử. Và nếu doanh nghiệp còn hóa đơn giấy thì phải xử lý như thế nào (liệu có tiếp tục viết song song cả hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy được không). Nếu xảy ra sai sót trong quá trình phát hành hóa đơn điện tử thì đơn vị làm thủ tục hủy hóa đơn đã phát hành như thế nào thì hợp lệ.

Trả lời:

Căn cứ Luật QLT số 38/2019/QH14 ngày 31/6/2019 quy định thì thời hạn sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022.

2. Doanh nghiệp còn hóa đơn giấy thì phải xử lý như thế nào (liệu có tiếp tục viết song song cả hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy được không).

Căn cứ tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 51/2010NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ:

“…5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử”.

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 5.  Nguyên tắc tạo hoá đơn

2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này”.

Căn cứ Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về xử lý chuyển tiếp:

“Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”

Căn cứ các quy định nêu trên Công ty có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Và nếu Doanh nghiệp đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in thì tiếp tục được sử dụng đết hết 30/6/2021.

 

Câu hỏi 14: Thời hạn kê khai hóa đơn đầu vào bị sót là bao lâu?

Trả lời:

Căn cứ Điều 47 Luật 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”

- Căn cứ Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:

"Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp doanh nghiệp phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế."

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty tự phát hiện hóa đơn đầu vào bỏ sót thì Công ty được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 

Câu hỏi 15: Điều kiện và cách thức nộp hồ sơ xin giảm tiền thuê đất năm 2021 theo QĐ 27/2021/QĐ-TTg giảm tiền thuê đất năm 2021 với đối tượng bị ảnh hưởng Covid 19 ngày 25/9/2021.

Trả lời:

- Căn cứ Điều 2 của Quyết Định số 27/2021/QĐ-Ttg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính Phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 như sau:

 1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết Định hoặc hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

 - Căn cứ Điều 3 Quyết Định số 27/2021/QĐ-Ttg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính Phủ quy định:

 1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết Định này, không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có)

 2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.

 - Căn cứ Điều 4 Quyết Định số 27/2021/QĐ-Ttg quy định về Hồ sơ giảm tiền thuê đất:

 1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết Định 27 này.

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.

 2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 Căn cứ Điều 5. Quy định về Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

 1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định này Quyết định này.

 2.Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.

 3. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2021 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

  Căn cứ các điều kiện, cách thức theo quy đinh như trên, đề nghi Công ty rà soát, đối chiếu để làm hồ sơ giảm tiền thuê đất do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi cục Thuế sẽ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.

Về hình thức nộp hồ sơ: Công ty có thể nộp bằng hình thức điện tử, trực tiếp hoặc qua bưu chính.

 

Câu hỏi 16: Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, lập trình phần mềm chuyên ngành giáo dục đào tạo (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dạy học, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học) Đối tượng khách hàng chủ yếu là các trường học

Theo lĩnh vực hoạt động này thì Công ty thuộc đối tượng: không chịu thuế GTGT và được hưởng ưư đãi thuế TNDN. Vậy chúng tôi xin hỏi, để được hưởng các chính sách ưu đãi thuế trên, thì Công ty chúng tôi cần phải cung cấp những hồ sơ gì cho cơ quan thuế?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 3/7/2020 của Bộ thông tin truyền thông quy định về việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình để được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, các tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 3. Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm

Các công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm:

1. Xác định yêu cầu, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đưa ra hoặc hoàn thiện ý tưởng về phát triển sản phẩm phần mềm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản phẩm; đề xuất, khảo sát, làm rõ yêu cầu đối với sản phẩm phần mềm; phân tích nghiệp vụ; xây dựng yêu cầu hoàn chỉnh đối với sản phẩm phần mềm; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu, khả năng kiểm soát và các cơ sở để xác nhận sự tuân thủ yêu cầu của sản phẩm.

2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu (yêu cầu thuộc chức năng và không thuộc chức năng, các vấn đề cần được giải quyết); thiết lập bài toán phát triển; các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân tích về tính đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của các yêu cầu phần mềm vào môi trường vận hành, các yêu cầu được ưu tiên, chấp thuận và được cập nhật khi cần thiết; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế giải pháp, thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế dữ liệu, thiết kế kiến trúc của phần mềm, thiết kế các đơn vị, mô đun thành phần phần mềm; thiết kế bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; thiết kế giao diện trải nghiệm khách hàng.

3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.

4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; kiểm thử bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.

5. Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả sản phẩm phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt (trong trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói), tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm phần mềm (cho người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); đóng gói sản phẩm phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.

6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng sản phẩm dưới dạng cho thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói); triển khai cài đặt sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng trong trường hợp chuyển giao trọn gói hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ trong trường hợp cho thuê sản phẩm phần mềm); đào tạo, hướng dẫn (người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); kiểm tra sản phẩm phần mềm sau khi bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; sửa lỗi sản phẩm phần mềm sau bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; hỗ trợ sau bàn giao trong quá trình cho thuê dịch vụ; bảo hành sản phẩm sau bàn giao hoặc trong quá trình cho thuê dịch vụ; bảo trì sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ).

7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như bán, cho thuê, phân phối, phát hành sản phẩm phần mềm tự sản xuất.

Căn cứ phần B Thông tư số 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưư đãi thuế TNDN đối với DN phần mềm:

4. Đối với doanh nghiệp phần mềm có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác như: sản xuất lắp ráp máy vi tính, thiết bị điện tử, kinh doanh máy móc thiết bị..., doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm để xác định số thuế TNDN được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Tại khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên quy định:

“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

1.Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: .... sản xuất sản phẩm phần mềm....”

“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.

Căn cứ các quy định nêu trên việc thực hiện ưư đãi thuế TNDN đối với thu nhập phần mềm dạy học, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học, …) của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn nêu trên. Đề nghị công ty nghiên cứu các văn bản trích dẫn trên để áp dụng.

 

Câu hỏi 17: Cho em hỏi hiểu thế nào cho đúng về nộp thuế thay cho cá nhân?

Trả lời:

Căn cứ thông tư số 40/2021/TT-BTC, công văn số 2626/TCT-DNNCN hướng dân tính thuế nộp thay cho cá nhân, cụ thể như sau:

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

đ) Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;

e) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.

Khai, nộp thuế:

a) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền.

3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

 

Câu hỏi 18: Năm 2020 doanh thu Công ty trên 50 tỷ, năm 2021 công ty kê khai thuế GTGT và thuế TNCN theo tháng. Năm 2021 doanh thu dự kiến của DN dưới 50 tỷ. Vậy năm 2022 DN sẽ kê khai thuế GTGT theo quý và tờ khai thuế TNCN theo quý đúng không. Doanh nghiệp có cần gửi thông báo lên chi cục thuế ko ạ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 8; Điều 9 Nghi định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế GTGT và thuế TNCN

1. Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế GTGT theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

b) Khai thuế TNCN theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp năm 2021 doanh thu trên các tờ khai GTGT dưới 50 tỷ đồng thì năm 2022 Công ty thuộc đối tượng kê khai theo Quý. Công ty gửi văn bản đề nghị theo phụ lục I ban hành kèm theo Nghi định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

 

Câu hỏi 19: Xin hỏi bên em kinh doanh nhà hàng thì nội dung trên hóa đơn em ghi là dịch vụ ăn uống hay phải ghi chi tiết từng hàng hóa trên hóa đơn ạ?

Trả lời:

+ Về nội dung ghi trên hóa đơn:

Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc lập hóa đơn:

“…

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”

…”

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2021 của Bộ Tài chính quy định nôi dung của Hóa đơn điện tử

Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ…), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.

Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị công ty thực hiện đúng theo các trích dẫn nêu trên.

 

Câu hỏi 20: Công ty CP đầu tư và phát triển Tuấn Hưng có làm hệ thống điện mặt trời mái nhà. Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 như sau: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm đối với thu nhập của DN sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Vậy Công ty có được ưu đãi 10% thuế thu nhập không ạ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế TNDN:

1. Dự án đầu tư mới đáp ứng Điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại Khoản 55 phụ lục II được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN.

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:

Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN

1.Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.

Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục Thuế khu vực TP Nam Định – Mỹ Lộc hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty đang thực hiện dự án hệ thống điện mặt trời áp mái nếu đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo khỏan 1 Điều 4 Nghị định số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư và các văn bản hướng dẫn; đồng thời đáp ứng là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu và được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lẻ được trừ vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Công ty tự xác định và tự chịu trách nhiệm về việc thành lập chi nhánh. Chi cục Thuế không hướng dẫn đối với trường hợp này.

 

III. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT

CỦA CCT HUYỆN NGHĨA HƯNG TỔ CHỨC BUỔI SÁNG NGÀY 06/10/2021

Câu hỏi 1: Năm 2021 công ty đang thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Nếu năm 2021 công ty có tổng doanh thu trên 50 tỷ đồng thì năm 2022 công ty có phải khai thuế GTGT theo tháng không?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:

“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

…”

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:

“1. Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế GTGT theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm 2021 trên 50 tỷ đồng, thì năm 2022 công ty thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng, việc khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

Câu hỏi 2: Công ty không có quỹ phúc lợi, hàng năm vào dịp tết trung thu và tết nguyên đán đều có mua quà (bánh trung thu/ bánh/quà tết) tặng nhân viên. Xin hỏi phần chi phí quà tặng này công ty có được đưa vào chi phí khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính:

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.””

Như vậy, công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN đối với các khoản chi phí quà tặng như đã nêu do là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định và tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN.

 

Câu hỏi 3: Công ty có vay vốn ngân hàng thương mại để phục vụ kinh doanh với giá trị trên 25% vốn chủ sở hữu. Giao dịch này có phải là giao dịch liên kết hay không?

Trả lời:

Tại tiết d  khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:

“2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì giữa Công ty và Ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.

 

Câu hỏi 4: Xin hỏi cách kê khai quyết toán thuế TNCN năm cho lao động thuê khoán ngoài: Năm nay hàng quý công ty có kê khai thuế TNCN và đã nộp thuế TNCN lao động thuê khoán ngoài thì cuối năm công ty có cần quyết toán khoản này nữa không?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:

“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

...

c) Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.

…”

- Theo quy định tại Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020

“d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.”

Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai thuế TNCN theo tháng hoặc quý (nếu đủ điều kiện và lựa chọn khai theo quý) và khai quyết toán thuế năm. Chỉ có trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập mới không phải khai quyết toán thuế TNCN. Đối với trường hợp lao động thuê khoán ngoài, công ty đã kê khai thuế TNCN và đã nộp thuế TNCN hàng quý thì công ty vẫn phải khai quyết toán thuế đối với những lao động đó vào tờ khai quyết toán thuế TNCN năm.

 

Câu hỏi 5: Xin hỏi quy định về việc khấu trừ và nộp thay thuế TNCN của khoản chiết khấu thương mại chi trả cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo quy định hiện hành

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:

“5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”

- Căn cứ điểm c, khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

“1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.”

- Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 20 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: quy định về hiệu lực thi hành:

“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.

5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.”

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức chi trả có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ kể từ ngày 01/8/2021.

Trường hợp trong thời gian tới nếu Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có hướng dẫn khác, đề nghị Công ty tiếp tục cập nhật để thực hiện.

 

Câu hỏi 6: Nếu thời điểm lập hóa đơn điện tử khác với thời điểm ký số hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu và thuế GTGT là thời điểm nào?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”

- Căn cứ khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:

“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền …”

- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ có thời điểm lập hóa đơn khác thời điểm ký số hóa đơn thì thời điểm xác định thuế GTGT và doanh thu là thời điểm lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

 

Câu hỏi 7: Xin hỏi ngày hóa đơn trong quý 2 nhưng đến quý 4 mới ký hóa đơn điện tử có được không. Có áp mức thời gian tối đa cho chênh lệch giữa ngày lập và ngày ký hóa đơn không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/32014 của Bộ Tài chính quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.

Căn cứ Công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.

Căn cứ Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”

Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Đơn vị căn cứ theo ngày lập hóa đơn để kê khai, nộp thuế.

Hiện nay chưa có quy định về mức thời gian tối đa cho chênh lệch giữa ngày lập và ngày ký hóa đơn điện tử. Tuy nhiên công ty cần làm rõ tại sao ngày lập hóa đơn và ngày ký lại cách nhau khoảng thời gian xa như vậy để xác định về tính hợp pháp của hóa đơn.

 

Câu hỏi 8: Công ty muốn thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ có được không? Nếu được thì thủ tục thay đổi như thế nào?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ):

“1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.”

-Căn cứ Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ):

“3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:

c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.

4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu hao, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều này.”

- Khoản 3 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:

“3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.”

Căn cứ các quy định trên, Chi cục Thuế Nghĩa Hưng trả lời câu hỏi của công ty như sau:

Công ty chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời gian trích khấu hao TSCĐ phải nằm trong khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.

Đề nghị công ty căn cứ các quy định nêu trên và các quy định về chế độ kế toán để thực hiện.

 

Câu hỏi 9: Các chính sách miễn giảm thuế GTGT, TNDN, TNCN trong tình hình dịch bệnh Covid-19?

Trả lời:

Về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do Covid-19:

Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế đặc biệt là các chính sách về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2020, giảm thuế 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 và giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Năm 2021, Nhà nước tiếp tục ban hành một số chính sách để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cụ thể như sau:

Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021.

Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ trường lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho  đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh, xã hội ứng phó với dịch Covid-19, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 đến hết 30/6/2021.

Ngày 25/9/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trong đó quy định:

Đối tượng áp dụng: tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm

Mức giảm tiền thuê đất: giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất thuộc đối tượng được giảm, không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có)

Về các giải pháp trong thời gian tới, Chính phủ đã đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội 4 giải pháp có thể sẽ thực hiện bao gồm:

Một là, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế TNDN có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và tổng doanh thu năm 2021 giảm so với tổng doanh thu năm 2020

Hai là, miễn thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi ngành nghề, địa bàn, các hình thức, phương pháp khai thuế, nộp thuế.

Ba là, giảm thuế GTGT kể từ ngày 1.10.2021 đến hết ngày 31.12.2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực, bao gồm: vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí. Cụ thể, doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực này thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT; doanh nghiệp, tổ chức nào thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT. Dự kiến số giảm thu NSNN theo phương án này là khoảng 5.000 tỷ đồng.

Bốn là, miễn tiền chậm nộp thuế, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền thuê đất phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020, không áp dụng với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.

Đề nghị công ty theo dõi và cập nhật để thực hiện.

 

IV. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT

CỦA CCT KHU VỰC Ý YÊN - VỤ BẢN TỔ CHỨC BUỔI CHIỀU NGÀY 06/10/2021

Câu hỏi 1: Công ty chúng tôi có phát sinh khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên thì khoản chi này có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định như sau:

“Điều 6, Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, Tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

…”.

Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên của công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên. Đồng thời, khoản chi này được tính trong khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bị khống chế không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

 

Câu hỏi 2: Được biết trong năm 2021, Chính phủ có dự thảo về việc giảm thuế TNDN 2021 nhưng đến nay chưa có quy định chính thức, vậy việc giảm thuế TNDN 2021 có hiệu lực không?

Từ giờ đến cuối năm 2021, có thêm quy định nào hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn không?

Trả lời:

Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế đặc biệt là các chính sách về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2020, giảm thuế 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 và giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Năm 2021, Nhà nước tiếp tục ban hành một số chính sách để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cụ thể như sau:

- Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021.

- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ trường lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

- Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh, xã hội ứng phó với dịch Covid-19, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 đến hết 30/6/2021.

Để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua 4 giải pháp hỗ trợ gồm:

Một là, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và tổng doanh thu năm 2021 giảm so với tổng doanh thu năm 2020.

Hai là, miễn thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi ngành nghề, địa bàn, các hình thức, phương pháp khai thuế, nộp thuế.

Ba là, giảm thuế GTGT kể từ ngày 1/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực, bao gồm: vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí. Cụ thể, doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực này thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT; doanh nghiệp, tổ chức nào thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.

Bốn là, miễn tiền chậm nộp thuế, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền thuê đất phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020, không áp dụng với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.

Đề nghị Công ty theo dõi và cập nhật kịp thời để thực hiện khi các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid khi có hiệu lực thi hành. Chi cục Thuế KV Ý Yên – Vụ Bản trả lời để công ty biết và thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

 

Câu hỏi 3: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng tiền lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ tính thuế của người nộp thuế được trừ khi tính vào chi phí thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần... Phần lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tiếp theo.

Vậy trong trường hợp năm tiếp theo doanh nghiệp không phát sinh giao dịch liên kết thì phần chi phí lãi vay chưa được trừ của năm trước có được bảo lưu để trừ cho các năm tiếp theo không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Căn cứ theo quy định nêu trên, tổng chi phí lãi vay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Lưu ý: Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

 

Câu hỏi 4: Chi phí cách ly có được tính vào chi phí được trừ của Công ty không?

Trả lời:

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

…”

Căn cứ các quy định trên: Đối với chi phí cách ly tại khách sạn và chi phí điều trị cho chuyên gia nước ngoài mà doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động thì khoản chi phí trả cho cơ sở cách ly được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5032/TCT-CS ngày 26/11/2020 hướng dẫn về chính sách thuế đối với chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của Chuyên gia nước ngoài.

 

Câu hỏi 5: Trong năm Công ty có cho đơn vị khác thuê nhà xưởng sản xuất. Đồng thời cho đơn vị này sử dụng điện sản xuất tại trạm biến áp của công ty. Hàng tháng, Công ty thanh toán tiền điện cho đơn vị này dưới hình thức thu hộ chi hộ và có thu hộ tiền điện của đơn vị này và nộp về Công ty điện lực, công ty điện lực xuất hóa đơn mang tên Công ty. Vậy Công ty xin được hỏi trường hợp này Công ty có phải viết hóa đơn đối với khoản tiền điện thu hộ, nộp hộ hay không?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”

- Theo khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

‘‘Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

 d, Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”

Căn cứ các quy định trên, khi thu hộ, nộp hộ tiền điện, Công ty chỉ cần lập phiếu thu.

 

Câu hỏi 6: Công ty TNHH MTV Vĩnh thực đề nghị Chi cục Thuế thông tin thêm cho doanh nghiệp về gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2021 đối với doanh nghiệp?

Trả lời:

1. Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu)

Doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2021 cụ thể như sau:

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)

 + Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 4 tháng)

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 3 tháng)

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 1 năm 2021 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 2 năm 2021 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)

Số thuế GTGT được gia hạn bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế GTGT phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

2. Đối với thuế TNDN

Doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được gia hạn thời hạn nộp thuế 03 tháng (kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế) đối với số số thuế TNDN tạm nộp của quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2021.

3. Đối với tiền thuê đất

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất 6 tháng (kể từ ngày 31/5/2021) đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 7: Công ty chúng tôi có Chi nhánh Công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội – Trung tâm bán lẻ Tân Lập Nam Định, đề nghị CCT hướng dẫn về kê khai và nộp thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh và thành phố nơi có trụ sở của NNT

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính:

“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

 “2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính”., trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:

e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán).

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày của Công ty thì Chi nhánh Công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội – Trung tâm bán lẻ Tân Lập Nam Định, mã số thuế 0311609355-223 là đơn vị phụ thuộc của Chi Nhánh Công Ty Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT Tại Hà Nội. Do đó Chi Nhánh Công Ty Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT Tại Hà Nội phải kê khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT và Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, không phải nộp tờ khai và bảng phân bổ về nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.

 

Câu hỏi 8: Cá nhân đang làm trong Doanh nghiệp mà thay đổi CMND, CCCD thì cần phải làm gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC:

Nếu cá nhân có văn bản ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thay đổi thông tin của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC và gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

 

Câu hỏi 9: Cách nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuế đất 30% theo quyết định 27 qua mạng? Đã có mẫu trên thuế điện tử chưa?

Trả lời:

Trong thời gian chờ Tổng cục Thuế nâng cấp mẫu điện tử đề nghị đơn vị nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính.

 

Câu hỏi 10: Theo điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn luật quản lý thuế, tiêu chí của việc kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý thực hiện ổn định trong năm dương lịch. Quy định trước đây là ổn định trong chu kỳ 3 năm.

Như vậy, việc kê khai theo tháng hay theo quý có phải xác định lại hàng năm kể từ khi nghị định này đi vào hiệu lực? Đối với những doanh nghiệp đang áp dụng kê khai theo tháng/quý theo chu kỳ 3 năm ổn định thì có thay đổi lại theo Nghị định 126 không hay tiếp tục hoàn thành nốt chu kỳ 3 năm ổn định hiện tại?

- Tại khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Như vậy, với trường hợp quý 4 doanh nghiệp phát sinh doanh thu tăng đột biến thì sẽ bị phạt với quy định này dù 3 quý trước vẫn nộp đủ? Ngoài ra, kính đề nghị cơ quan thuế làm rõ hơn về thời điểm hiệu lực của Nghị định 126 theo văn bản là từ ngày 5/12 thì có áp dụng cho năm tài chính 2020 hay không? Và trường hợp năm tài khác với năm dương lịch thì áp dụng như thế nào?

Trả lời:

Về áp dụng kê khai tháng/quý: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020”

Căn cứ quy định nêu trên, việc áp dụng tiêu chí khai thuế theo tháng/ quý đối với người nộp thuế đang hoạt động được xác định từ ngày 1/1/2021 căn cứ vào doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên Tờ khai thuế GTGT của năm 2020.

- Về số thuế TNDN đã tạm nộp: Theo điểm 5.4 tại Phụ lục giới thiệu một số nội dung của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (kèm theo công văn số 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng cục Thuế)

“Sửa đổi quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế TNDN quý, theo đó tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021...”

Căn cứ quy định nêu trên, việc xác định tổng số thuế TNDN đã tạm nộp theo quyết toán năm áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021.

 

Câu hỏi 11: Đơn vị là Hợp tác xã nông nghiệp tự sản xuất và chỉ bán các sản phẩm mà hợp tác xã mình sản xuất. Vậy:

1. hàng hoá hợp tác xã bán là hàng không chịu thuế có phải không?

2. Như vậy, doanh thu bán ra hợp tác xã phải kê khai như thế nào trên tờ khai thuế?

3. Hợp tác xã nông nghiệp được hưởng ưu đãi các loại thuế như thế nào nhất là thuế TNDN.

Trả lời:

Căn cứ tiết a Khoản 3 Điều 7 Nghị Định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế:

"a. Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chiu thuế theo quy định của pháp luật về từng loại thuế."

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt ra..."

Căn cứ Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC và đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN

Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chiu thuế theo quy định của pháp luật về từng loại thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên Đề nghị đơn vị  xác định hàng hóa, dịch vụ mình cung cấp có hoàn toàn thuộc đối tượng không chịu thuế hay được miễn thuế nêu trên hay không để thực hiện theo quy định.

 

Câu hỏi 12: Công ty muốn sử dụng hóa đơn điện tử thì thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như thế nào?

Trả lời:

Công ty gửi mẫu TB01/AC ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 kèm theo hóa đơn mẫu và gửi trên trang thuedientu.gdt.gov.vn, đồng thời doanh nghiệp làm thêm Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử và Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2011/TT/BTC gửi đến Cơ quan thuế.

 

Câu hỏi 13: Công ty xuất hóa đơn bị sai ngày (đáng ra xuất ngày 21/09/2021 nhưng lại xuất ngày 26/09/2021) thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:

‘’3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT…, tiền thuế GTGT cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).’’

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty trình bày đã lập hóa đơn giao cho bên mua, nay có phát hiện sai sót về thông tin ngày tháng năm trên hóa đơn đã lập, thì công ty và bên mua phải lập biên bản (hoặc có thỏa thuận bằng văn bản) ghi rõ nội dung sai sót, đồng thời công ty lập hóa đơn điều chỉnh, trên đó ghi rõ nội dung điều chỉnh sai sót cho hóa đơn số…, ký hiệu…, ngày tháng năm của hóa đơn đã lập sai. Căn cứ vào biên bản (hoặc thỏa thuận bằng văn bản) và hóa đơn điều chỉnh, bên mua sử dụng để kê khai thuế đầu vào theo quy định và công ty không phải điều chỉnh lại số thuế đã kê khai.

 

Câu hỏi 14: Công ty có vay tiền của giám đốc để hoạt động sản xuất kinh doanh, và có trả tiền vay, lãi vay nộp thuế khoản vay và kê khai từng lần. Vậy khoản vay này có được gọi là giao dịch liên kết không.

Trả lời:

Căn cứ Điểm l Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Theo đó, khoản vay này được gọi là giao dịch liên kết nếu khoản vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ thuế.

 

Câu hỏi 15: Doanh nghiệp thành lập tháng 9/2021, vậy năm 2021, công ty có được miễn lệ phí môn bài hay không? Công ty có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài hay không? Trường hợp trong năm, công ty có thay đổi vốn nhưng không làm thay đổi mức lệ phí môn bài phải nộp thì có phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài hay không?

Trả lời:

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về Lệ phí môn bài như sau:

“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

…”

- Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định như sau:

‘‘a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

…”

- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020) hướng dẫn thi hành luật Quản lý thuế quy định:

“a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty thành lập từ tháng 9/2021 thì được miễn lệ phí môn bài năm 2021 và hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30/01/2022.

Trường hợp trong năm công ty có thay đổi về vốn thì công ty nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

 

Câu hỏi 16: Doanh nghiệp nộp thuế nhưng sai kho bạc thì thủ tục điều chỉnh như thế nào?

Trả lời:

Công ty vào mục Nộp thuế  Thư tra soát tại trang thuedientu.gdt.gov.vn đính kèm chứng từ sai và ghi rõ Điều chỉnh thông tin kho bạc.

 

Câu hỏi 17: Công ty chúng tôi là đơn vị xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN. Công ty đã thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế đối với giá trị công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo đúng quy định của pháp luật về thuế. Tuy nhiên, hiện nay chủ đầu tư sử dụng vốn NSNN chưa thanh toán phần giá trị hoàn thành công trình cho công ty chúng tôi. Vì vậy công ty chúng tôi chưa có đủ nguồn tài chính để nộp thuế, xin hỏi chúng tôi có được miễn tiền chậm nộp phát sinh của khoản thuế nợ hay không?

Trả lời:

Theo quy đinh tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính bổ sung điều 34a Thông tư 156/2013/TT/BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế thì:

‘’…

1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

…”

2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán

a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, công ty thuộc trường hợp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán thì không bị tính và nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế nợ NSNN. Đề nghị Công ty thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC để không bị tính và nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế nợ NSNN.

 

Câu hỏi 18: Nghị định 123/2020 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2022. Trong nghị định này có rất nhiều quy định mới cởi mở hơn so với quy định cũ tại nghị định 51 và nghị định 04 về hoá đơn chứng từ (ví dụ được lập hoá đơn sau 7 ngày kể từ ngày đối soát dữ liệu được đính kèm bảng kê cho HĐĐT…)

Tuy nhiên các doanh nghiệp đã tiên phong áp dụng HĐĐT trước ngày 1/11/2020 lại đang gặp nhiều vướng mắc trong khi các quy định có lợi cho DN thì đến 1/7/2022 mới có hiệu lực để áp dụng (ví dụ Điều 9 của NĐ 123 tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho DN khi sử dụng HĐĐT)

Vậy Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các cơ quan có thể xem xét đề xuất đưa các quy định có lợi cho DN khi sử dụng HĐĐT được áp dụng ngày từ thời điểm này chứ không cần chờ đến 2022 được không?

Trả lời:

Đơn vị lưu ý chỉ có các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP mới được áp dụng quy định được lập hoá đơn sau 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Và nội dung này cũng đã được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC đang có hiệu lực thi hành.

 

Câu hỏi 19: NNT gửi đăng ký NTĐT trước thời điểm triển khai eTax, nhưng sau khi triển khai eTax mới hoàn thành đăng ký với ngân hàng thì đăng ký này được ghi nhận tại hệ thống ihtkk, NNT không thể thực hiện NTDT trên hệ thống eTax và bắt buộc phải liên hệ với CQT để khắc phục.

Trả lời:

Theo quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử, sau khi gửi tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử, NNT cần phải làm thủ tục ở Ngân hàng để được kích hoạt giao dịch nộp thuế điện tử giữa Tổng cục Thuế và Ngân hàng. Trường hợp NNT phản ánh xảy ra trong giai đoạn chuyển đổi từ hệ thống NTĐT sang hệ thống eTax, sau khi nhận được ý kiến của NNT, Tổng cục Thuế đã triển khai việc rà soát hàng ngày thông tin từ Ngân hàng trả về để tự động cập nhật vào hệ thống eTax. Do đó, sau 01 ngày kể từ ngày NNT đăng ký tại Ngân hàng thì NNT có thể sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, Tổng cục Thuế đã triển khai hệ thống eTax từ năm 2018 đến hết năm 2019 theo từng tỉnh, đến nay đã đi vào hoạt động được ít nhất là 10 tháng (đối với tỉnh triển khai muộn nhất), do đó, Tổng cục Thuế khuyến nghị NNT đã gửi đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế trên hệ thống nộp thuế điện tử cũ mà đến nay chưa đăng ký sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng thì khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử, NNT nộp lại hồ sơ đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử lên hệ thống eTax, đồng thời thực hiện sớm thủ tục đăng ký với Ngân hàng.

 

Câu hỏi 20: Ngày ký điện tử và ngày phát hành HĐ có bắt buộc trùng với ngày HĐ hay không?

Trả lời:

- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/32014 của Bộ Tài chính quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.

- Căn cứ Công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Đơn vị căn cứ theo ngày lập hóa đơn để kê khai, nộp thuế.

 

Câu hỏi 21: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xin đề nghị vẫn giữ nguyên tiền thuê đất KCN bằng với năm 2020.

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm:

“1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.”

Về xác định tiền thuê đất phải nộp và miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Kiến nghị của Công ty không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế, Cục Thuế ghi nhận những kiến nghị của quý công ty để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Năm 2021, Nhà nước đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về việc gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2021. Trong thời gian tới, Nhà nước sẽ tiếp tục ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid trong đó có vấn đề tiền thuê đất, đề nghị Công ty theo dõi và cập nhật để thực hiện.

 

Câu hỏi 22: Doanh nghiệp khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực, đã gặp vướng mắc sau:

1. Khách hàng không tra cứu được thông tin hóa đơn theo mã khách hàng nên khi gửi hóa đơn đến, khách hàng không chấp nhận.

2. Ứng dụng lập hóa đơn điện tử có mã xác thực của chưa liên kết được với Phần mềm kế toán, do đó phải sử dụng thêm nhân sự để lập hóa đơn trên ứng dụng lập hóa đơn điện tử có mã xác thực, sau đó in hóa đơn ra giấy để lấy thông tin tiếp tục nhập hóa đơn vào phần mềm kế toán nên dễ dẫn đến sai sót về số tiền trên hóa đơn và mất thời gian nhập liệu của Công ty?

Trả lời:

Đề nghị Công ty phân biệt được 2 hình thức của hóa đơn điện tử: hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế và hóa đơn không có mã xác thực của cơ quan thuế. Đến thời điểm hiện tại chỉ có Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế còn các đơn vị còn lại là sử dụng hóa đơn không có mã xác thực của cơ quan thuế.

 

Câu hỏi 23: Doanh nghiệp có thuế GTGT chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý hoặc lũy kế ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp được hoàn thế GTGT (theo quy định tại TT 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài Chính)?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 3 điều 1 Luật số 103/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT 13/2008/QH2012 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 31/2012/QH2013) về trường hợp hoàn thuế. Thì kể từ ngày 01/07/2016 không còn quy định về hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT thep phương pháp khấu trừ thuế có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu kỹ các quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.

 

Câu hỏi 24: DN chúng tôi là đơn vị sản xuất, có mua sắm TSCĐ là thiết bị máy móc phục vụ cho dây chuyền SX. Sau khi mua về đã nhập vào TSCĐ và đưa vào dây chuyển sản xuất. Sau khi chạy thử thì thấy máy móc không phù hợp với chất lượng sản phẩm của đơn vị làm ra, vì vậy chúng tôi buộc phải thanh lý TSCĐ này đi. Và giá trị thanh lý lỗ rất nhiều so với nguyên giá. Vậy phần lỗ này chúng tôi có được đưa vào chi phí SX KD trong kỳ không?

Trả lời:

Theo quy định tại pháp luật thuế TNDN hiện hành, về nguyên tắc, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.  (Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Do đó, nếu tài sản không tham gia phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì không đủ điều kiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các chi phí liên quan đến tài sản này.

 

Câu hỏi 25: Về vấn đề xét nghiệm covid để tính vào chi phí hợp lý phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ. Nhưng khi đi xét nghiệm chỉ có phiếu xét nghiệm và phiếu thu ghi tên cá nhân chứ ko ghi tên công ty. Vậy có được tính vào chi phí hợp lý không?

Trả lời:

(Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

…”

+ Khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên công ty được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nếu khoản chi phí này được thực hiện theo quy định tại Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 cua Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

 

V. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT

CỦA CCT KHU VỰC XUÂN THỦY TỔ CHỨC NGÀY 07/10/2021

Câu hỏi 1: Các hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, sử dụng hóa đơn không hợp pháp xảy ra sau thời điểm 1/7/2020 sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 136 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.”

Căn cứ Điều 45 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Căn cứ các quy định nêu trên thì đối với hành vi vi phạm về hóa đơn xảy ra từ ngày 01/7/2020 đến trước ngày 5/12/2020 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hwpsj hành vi vi phạm về hóa đơn thực hiện trước ngày 5/12/2020 nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc kể từ ngày 5/12/2020 thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.

Đối với các hành vi vi phạm về hóa đơn xảy ra từ ngày 5/12/2020 thì áp dụng quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Câu hỏi 2: Phần chi phí tiền lương tiền công chi trả cho người lao động nghỉ trong thời gian giãn cách xã hội do ảnh hưởng bởi dịch Covid có được tính vào chi phí được trừ không?

Trả lời:

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN thì các khoản chi phí không được trừ gồm:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu

..."

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) như sau:

“2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

- Căn cứ Tiết a Điểm 1 Mục II của Nghị quyết số 84/2020/NQ-CP ngày 29/52020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid 19.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có chi trả khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động nghỉ trong thời gian giãn cách xã hội, thời gian chờ việc do ảnh hưởng của dịch Covid và các khoản chi khác có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC) của Bộ Tài chính.

 

Câu hỏi 3: Tiền thuế GTGT nộp thừa do nộp nhầm thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

- Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).

b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này...”.

- Căn cứ các quy định nêu trên nếu NNT có khoản nộp thừa thì gửi tra soát đến CQT đề nghị bù trừ với số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ hoặc để bù trừ tự động với các khỏan thuế phát sinh tiếp theo, hoặc đề nghị hoàn thuế nếu không phát sinh các khoản phải nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên. Đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế để được hướng dẫn cụ thể.

 

Câu hỏi 4: Cá nhân đang làm trong Doanh nghiệp mà thay đổi CMND, CCCD thì cần phải làm gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC:

Nếu cá nhân có văn bản ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thay đổi thông tin của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC và gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

 

Câu hỏi 5: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xin đề nghị vẫn giữ nguyên tiền thuê đất KCN bằng với năm 2020.

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm:

“1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.”

Kiến nghị của Công ty không thuộc thẩm quyền của Chi Cục Thuế, Chi Cục Thuế ghi nhận những kiến nghị của Công ty để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

 

Câu hỏi 6: Công ty chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi công nhân được cấp thẻ căn cước công dân thì có bị xử phạt không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 6 Điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế:

“6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:

a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế TNCN chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;

b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế TNCN là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN được cấp thẻ căn cước công dân;”

Căn cứ vào quy định trên, trường hợp Công ty chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế TNCN là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN được cấp thẻ căn cước công dân thì không bị xử phạt.

 

Câu hỏi 7: Công ty chúng tôi có phát sinh khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên thì khoản chi này có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định như sau:

Điều 6, Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, Tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

…”.

Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho nhân viên của công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên. Đồng thời, khoản chi này được tính trong khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động bị khống chế không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

 

Câu hỏi 8: Công ty Trường Tân, Trường Tân Hải Hậu, Trường Tân Giao Thủy là 3 Công ty độc lập. Nhưng giám đốc là 1 người. Có phải là giao dịch liên kết không?

Trả lời:

- Căn cứ khỏan 21, 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định giải thích từ ngữ:

“21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.”

- Căn cứ nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về QLT đối với dn có giao dịch liên kết:

+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh của Nghị định

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá”

+ Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

=>Căn cứ các quy định nêu trên thì Công ty CP Trường Tân, Công ty Trường Tân Giao Thủy, Công ty Trường Tân Hải Hậu có chung 1 giám đốc và có quan hệ mua bán với nhau thì là có giao dịch liên kết.

 

Câu hỏi 9: Kỳ tính thuế năm 2021 có được giảm 30% thuế TNDN do ảnh hưởng có dịch Covid không?     

Trả lời:

Hiện tại Quốc Hội đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết quy định chi tiết Nghị quyết về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

 

Câu hỏi 10: Năm 2021 các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng dịch covid trực tiếp hoặc gián tiếp nhà nước có xét miễn giảm thuế không?

-Mức miễn giảm là bao nhiêu

-Thuộc diện miễn giảm gồm những điều kiện gì?

Trả lời:

Hiện tại chưa có văn chính thức về miễn giảm thuế GTGT và TNDN năm 2021.

Ngày 25/9/2021Chính phủ đã ban hành  Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg  về giảm 30% tiền thuê đất của năm 2021 đối với người thuê đất quy định ở trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất quy định ở trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ giảm tiền thuê đất gồm:

1- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định.

2- Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có công chứng).

 

Câu hỏi 11: Tháng 9/2021, bên e có thành lập chi nhánh Hà Nội hạch toán phụ thuộc vậy xin được giải đáp:

- Công ty Mẹ ( thuộc Giao thủy) cần phải làm thủ tục, báo cáo, thông báo gì để gửi chi cục thuế Xuân thủy?

- Cuối năm tài chính cần phải làm và nộp những báo cáo gì liên quan tới chi nhánh Hà Nội cho Cục thuế Xuân Thủy.

- Hướng dẫn lập báo cáo tài chính năm(mẫu biểu nào)?

Trả lời:

 

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

Tại Điểm k Khoản 1 Điều 11 quy định:

“Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

… k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh”.

Tại Khoản 2, Điều 11 quy định:

“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách Nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp bảng phân bổ số thuế phải nộp:

…….

d) Thuế TNDN của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.

…….

Căn cứ các quy định nêu trên:

Về kê khai, tính nộp thuế GTGT, thuế TNDN của chi nhánh, địa điểm kinh doanh:Trường hợp công ty có thành lập chi nhánh, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này) thì công ty nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính; đồng thời công ty phải nộp bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách Nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên).

Về tính thuế, phân bổ số thuế GTGT, TNDN, TNCN,... phải nộp cho chi nhánh, địa điểm kinh doanh: Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn. Khi Thông tư của Bộ Tài chính ban hành, đề nghị công ty nghiên cứu để thực hiện, trong quá trình nghiên cứu nếu có vướng mắc xin liên hệ cơ quan thuế để được hỗ trợ.

Về kê khai lệ phí môn bài:  Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh

Về các loại hồ sơ quyết toán thuế năm bao gồm: Hồ sơ quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN

Mấu biểu hồ sơ quyết toán thuế năm 2021: theo mẫu biểu tại Thông tư hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Câu hỏi 12: - Doanh nghiệp chưa đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Vậy thời gian bắt buộc đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử là ngày nào?

- Nếu doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì số hóa đơn doanh nghiệp chưa sử dụng hết thì xử lý như thế nào?

- Có sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy được không? Cách sử dụng như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 59 Nghị định 123 quy định:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Căn cứ Điều 60, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý chuyển tiếp hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử. ... Như vậy, Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy không cần làm thủ tục hủy hóa đơn giấy còn dư mà có thể sử dụng hóa đơn giấy hoặc sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử đến 30/6/2022.

 

Câu hỏi 13: Những trường hợp nào của người lao động được hưởng chính sách COVID? Hướng dẫn thủ tục?

Trả lời:

Những trường hợp của Người lao động được hưởng chính sách Covid? Hướng dẫn thủ tục:

Căn cứ theo quyết định số 23/2021/QĐ-Ttg ngày 7/7/2021 quyết định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid -19.

Trong đó các nội dung cụ thể ghi tại:

Chương II :hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Chương III:hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Chương IV:hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

Chương V:chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc

Chương VI:hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong đó: Tại điều 9 và điều 11 chương III Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của thủ tướng Chính phủ quy định:

Điều 9. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ

Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

2. Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.

3. Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020.

4. Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Căn cứ vào các quy định trên thì khi người sử dụng lao động có văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo mẫu số Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-Ttg thì Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế thực hiện xác nhận theo quy định tại khoản 1 điều 11 chương III Quyết định 23/2021/QĐ-Ttg .

Công ty TNHH Dược Mỹ phầm Delavy căn cứ nội dung trả lời trên để thực hiện.

 

Câu hỏi 14: Công ty Minh Trang đầu năm 2021 có đầu tư đóng mới phương tiện vận tải thủy, tất cả chứng từ hóa đơn đầu vào hình thành tài sản đều hạch toán trên sổ sách công ty Minh Trang. Đến khoảng cuối tháng 4/2021 thì Công ty thành lập Chi Nhánh tại Quảng Bình (hạch toán độc lập), cùng thời điểm này tàu cũng chuẩn bị hoàn thành làm thủ tục đăng ký thì tàu chuyển sang đăng ký cho Chi nhánh Quảng Bình (Chi nhánh Công ty ở Quảng Bình).

Vậy Công ty xin hỏi cần phải làm như thế nào cho đúng trình tự theo luật thuế quy định?

Công ty xin cảm ơn!

Trả lời:

- Căn cứ Điểm b.2 khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

'b.2. ….

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định."

- Căn cứ Điểm b Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị giá tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều Luật Thuế GTGT

- Các trường hợp khác:

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.”

Căn cứ quy định nêu trên thì công ty Minh Trang phải xuất hoá đơn GTGT (đóng mới phương tiện vận tải) cho chi nhánh và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định .

 

Câu hỏi 15: Theo nghị định 126/2020/NĐ-CP quỹ em có phát sinh kê khai thuế GTGT theo Qúy nên Thuế TNCN Qũy em cũng kê khai theo quý. Cho em hỏi cách tính thuế TNCN theo tổng TNCT của cá nhân trong quý bình quân để tính thuế. Hay tính riêng từng tháng theo tổng TNCT của cá nhân phát sinh trong tháng rồi cộng từng tháng vào ạ. Em xin cảm ơn!

Trả lời:

- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:

+ Tại Điều 7 hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với thuế từ tiền lương, tiền công

“1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này;

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này;

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau:

Bậcthuế           Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)      Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)    Thuế suất (%)

1          Đến 60 Đến 5  5

2          Trên 60 đến 120          Trên 5 đến 10  10

3          Trên 120 đến 216        Trên 10 đến 18            15

4          Trên 216 đến 384        Trên 18 đến 32            20

5          Trên 384 đến 624        Trên 32 đến 52            25

6          Trên 624 đến 960        Trên 52 đến 80            30

7          Trên 960          Trên 80            35

3. Cách tính thuế

Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này...

4...

b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.”

+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, kê khai thuế TNCN theo quý thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN của từng tháng (theo biểu lũy tiến từng phần) cộng lại.

 

Câu hỏi 16: Mượn tiền của giám đốc treo qua 1388 thì có phải giao dịch liên kết không?

Trả lời:

Căn cứ theo nghị định số 132/2020/NĐ-CP, quy định tại Điều 1- Phạm vi điều chỉnh:  “ 2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá”

Thì hoạt động mượn tiền kông thuộc phạm vi điều chỉnh nên giao dịch của Công ty không phải là giao dịch liên kết.

Tuy nhiên: Trường hợp giám đốc điều hành, kiểm sóat DN, nếu DN vay mượn của giám đốc Công ty có ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết. (Căn cứ điểm l, khoản 2, điều 5 của nghị định 132/2020/NĐ-CP “l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

 

Câu hỏi 17: Ngày ký và ngày lập hóa đơn điện tử có khác nhau được không?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 32/2011/TT-BTC, về nguyên tắc, ngày lập và ngày lập và ngày ký hóa đơn phải cùng một ngày. Trường hợp ngày ký trễ hơn so với ngày lập hóa đơn điện tử thì căn cứ vào ngày lập để kê khai nộp thuế và hạch toán.

 

Câu hỏi 18: Hỏi quy định cụ thể về lập hóa đơn đối với hoạt động thu lãi tiền vay đối với QTD? Hướng dẫn cách viết hóa đơn đối với chi phí lãi vay?

Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định như sau:

+ Tại Khoản 3 Điều 1 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

- Bảo lãnh ngân hàng;

- Cho thuê tài chính;

- Phát hành thẻ tín dụng.

Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phíthu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (GTGT).

…”

+ Tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về lập hóa đơn như sau:

“... Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Căn cứ các quy định trên, trường hợp quỹ tín dụng là đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ cấp tín dụng (cho vay) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi thu tiền lãi vay Quỹ tín dụng phải lập hóa đơn theo quy định để giao cho người vay. Trên hóa đơn tiêu thức “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” phải ghi đủ các chỉ tiêu (nếu có); tiêu thức tên hàng hóa ghi “Thu tiền lãi vay”, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

 

Câu hỏi 19: Công ty có vốn điều lệ là 20 tỷ, tài sản cố định hiện giờ đang là 60 tỷ bằng chủ trương dự án trong đó trong đó bên công ty có 20 tỷ vay ngân hàng và 20 tỷ vay các nhân có thanh toán lãi qua ngân hàng thì các khoản trả lãi có được tính hết vào chi phí của công ty không?

Trả lời:

Căn cứ Theo chuẩn mực kế toán số 16: “Chi phí đi vay “ thuộc hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 165/202/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính và được hướng dẫn thực hiện theo thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ tài chính.

“Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định tại chuẩn mực này bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.”

Căn cứ  Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT- BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Căn cứ quy định trên nếu DN đã góp đủ vốn điều lệ và có dự án đầu tư, và phải đi vay tiền thì khoản lãi vay được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

Câu hỏi 20: Trên hóa đơn điện tử có được viết bán hàng theo bảng kê không? Hay phải viết chi tiết từng mặt hàng ạ?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Công văn số 2047/TCT-CS ngày 22/5/2019 của Tổng cục Thuế.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên thì hóa đơn điện tử không bị giới hạn số dòng trên một tờ hóa đơn nên khi sử dụng hóa đơn điện tư không được lập bảng kê.

 

VI. HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI VÀ ĐỐI THOẠI VỚI NNT

CỦA CCT HUYỆN HẢI HẬU TỔ CHỨC NGÀY 08/10/2021

Câu hỏi 1: Công ty có hoạt động SXKD hút nước từ giếng khoan lên, sau đó qua hệ thống lọc ra nước sạch tinh khiết rồi đóng vào bình và đem bán.

Hỏi: Căn cứ tính thuế, giá tính thuế, thuế suất thuế tài nguyên, phí môi trường?

Trả lời:

Căn cứ Điểm 1 Mục V Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định:

"Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên 10%";

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định về giá tính thuế tài nguyên quy định:

"Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác mà chưa bao gồm thuế GTGT nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định..."

Căn cứ điểm 1.1 mục IV bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 9/10/2017 của UBND tỉnh Nam Định quy định: "Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên dùng để đóng chai, đóng hộp chất lượng trung bình (so với tiêu chuẩn đóng chai phải lọc bỏ một số hợp chất để hợp quy với Bộ y tế) áp dụng giá tính thuế tài nguyên (chưa bao gồm thuế VAT) là 400.000 đồng/m3".     

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 3 Thông tư Liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ tài chính và Bộ TNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:

“Điều 1. Đối tượng chịu phí

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là nước thải ra môi trường, gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.

Điều 3. Người nộp phí

1. Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nước thải được quy định tại Điều 1 Thông tư này”.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp công ty có hoạt động SXKD hút nước từ giếng khoan lên, sau đó qua hệ thống lọc ra nước sạch tinh khiết rồi đóng vào bình và đem bán thì áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên là 10%; giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác mà chưa bao gồm thuế GTGT nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; 

Trường hợp công ty có khai thác nước thiên nhiên (nước giếng, nước ngầm) để tinh lọc đóng chai có nước thải ra môi trường thì thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường.

Hiện tại bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 9/10/2017 của UBND tỉnh Nam Định chưa quy định rõ giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp. Chi cục thuế huyện Hải Hậu đã có công văn gửi Cục Thuế tỉnh Nam Định để được hướng dẫn.

 

Câu hỏi 2: Công ty tôi có vay tiền của cá nhân ông A số tiền là 370.000.000 đồng thời hạn 1 năm nhưng mới vay được 6 tháng thì ông A bị đột tử chết. Vậy số tiền công ty tôi đã vay thì sau này trả cho vợ của ông A được không và có cần giấy tờ xác minh thừa kế không hay chỉ làm phiếu chi tiền mặt cho bà vợ ông A nhận là được?

Trả lời:

Câu hỏi này thuộc lĩnh vực Luật dân sự và Luật doanh nghiệp, không thuộc lĩnh vực cơ quan thuế quản lý. Đề nghị doanh nghiệp liên hệ với các cơ quan liên quan để được giải đáp vướng mắc.

 

Câu hỏi 3: Hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ bên bán xuất bán như sau:

Tổng tiền hàng: 241.810.898

VAT: 24.181.102

Tổng tiền hàng: 265.992.000   

Số tiền VAT bị lệch cao hơn so với thực tế là 13 đồng. Mục đích bên bán xuất có chênh lệch như thế là vì để tổng tiền hàng được tròn trịa theo dõi công nợ cho dễ

Bên mua đã xuất chuyển khoản cho bên bán theo đúng số tiền trên hóa đơn. Vậy hóa đơn này bên mua sử dụng có hợp lệ không và có bị cơ quan thuế phạt không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán quy định đơn vị tính sử dụng trong kế toán:

“6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không tính”.

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành NĐ số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và NĐ số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định:

Xử lý đối với hóa đơn đã lập sai phát hiện sai sót:

"2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT…, tiền thuế GTGT cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)";

...

 Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp bên mua xuất hóa đơn cho bên bán có chênh lệch số tiền thuế GTGT 13 đồng là không hợp lệ. Đề nghị công ty thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản đã nêu trên.

 

Câu hỏi 4: Do dịch bệnh covid Công ty rất khó khăn về nộp tiền thuê đất có được giảm không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 2, Điều 3 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 như sau:

 “Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ vào các quy định nêu trên Công ty cổ phần giống cây trồng Hải Hậu là đơn vị trả tiền thuê đất hàng năm nên thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo Quyết định số 27, đề nghị đơn vị làm hồ sơ gửi về Chi cục Thuế trước ngày 31/12/2021 để được giảm tiền thuê đất theo quy định.

 

Câu hỏi 5: Công ty có 1 chi nhánh hạch toán độc lập trên Hà Nội. Công ty muốn chi nhánh trên Hà Nội hạch toán chung vào công ty mẹ. Giờ làm những thủ tục gì ạ? Mã số thuế chi nhánh là 0600382625-002

Trả lời:

Khi thay đổi thông tin về đăng ký thuế, thông tin doanh nghiệp các tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện thay đổi thông tin tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

 

Câu hỏi 6: Công ty có 1 thuyền viên bị tử nạn trên tàu. Bảo hiểm chuyển khoản về cho công ty đền bù 100 triệu hạch toán vào tk 711. Sau đó công ty chuyển khoản vào tk cá nhân cho gia đình người bị nạn 100 triệu, công ty hạch toán vào tk 811. Vậy khoản 100 triệu trên tk 811 có được cho là chi phí hợp lý hay ko? Công ty đã cung cấp giấy chứng tử và hồ sơ cho bên bảo hiểm. Về phía người bị nạn công ty chỉ có chứng từ uỷ nhiệm chi.

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...”

Trường hợp công ty có phát sinh chi phí bồi thường cho thuyền viên bị nạn, nếu công ty có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định và trong hợp đồng với người lao động có nội dung thỏa thuận về việc bồi thường này thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Số tiền công ty đã nhận từ bảo hiểm bồi thường phải hạch toán vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN.

 

Câu hỏi 7: Về việc xuất hóa đơn GTGT đối với doanh thu của Quỹ tín dụng Nhân Dân. Theo quy định tại điều 5 của Thông tư sô 20/2018/TT-BTC ban hành ngày 12/2/2018 thì tổ chức QTDND có phải xuất hóa đơn GTGT cho dịch vụ thu lãi Tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a)  Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã   được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

….

Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;

- ….

Căn cứ vào phụ luc IV, điểm 2.1 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về nội dung chi tiết trên hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ

 ...”

Căn cứ theo các quy định nêu trên, cho vay không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, theo đó khi quỹ tín dụng nhân dân xuất hóa đơn thì chỉ viết số tiền lãi vay. Dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

 

Câu hỏi 8: Trường hợp công ty xây dựng có lao động làm việc theo thời vụ, có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động không ạ? có những lao động chỉ làm việc 1 thời gian < 20 ngày ạ?

Trả lời:

Về câu hỏi này Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu có ý kiến như sau: Vấn đề này thuộc lĩnh vực Bảo hiểm xã hội. Đề nghị đơn vị liên hệ trực tiếp với Bảo hiểm xã hội để được giải đáp thắc mắc.

 

Câu hỏi 9: Công ty e mua tài sản cố định trị giá 450 triệu, được sở công thương hỗ trợ 200 triệu chuyển khoản vào tài khoản Công ty, thì số tiền đấy hạch toán vào tk 711 ạ? Và khoản thu nhập đấy có được cho vào mục thu nhập miễn thuế ko ạ?

Trả lời:

Căn cứ Khoản a Điều 5 Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ quy định về danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công như sau:

“a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm”.

Căn cứ uy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty được Sở Công thương hỗ trợ một phần tiền để mua tài sản cố định thì khoản tài trợ này không được miễn thuế TNDN.

Về hạch toán kế toán: đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.

 

Câu hỏi 10:

1. Bên em có kinh doanh dịch vụ phần mềm? Phần mềm bên em không đăng ký Sở hữu trí tuệ. Vậy xin được hỏi, Sản phẩm này của bên em có chịu thuế GTGT hay không? Và thuế TNDN sẽ được miễn giảm thế nào?

2. Bên em có ký hợp đồng lao động dài hạn với nhân viên A. Theo hợp đồng tiền lương công ty sẽ trả vào ngày 15 của tháng sau tháng phát sinh. Ngày 1/4/2021 công ty có chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên. Tuy nhiên, tiền lương tháng 03 của nhân viên công ty lại chi trả vào 15/4/2021. Vậy khoản tiền lương tháng 03 của nhân viên này có được tính thuế theo biểu mẫu lũy tiến hay không?

Trả lời:

Căn cứ vào Điểm 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Đối tượng không chịu thuế GTGT quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có kinh doanh dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.

5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định”.

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

...”

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu công ty đáp ứng đủ các điều kiện về sản xuất sản phẩm phần mềm thì được ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp công ty có kinh doanh dịch vụ phần mềm thì không được ưu đãi thuế TNDN.

2. Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

...”

Căn cứ vào quy định nêu trên, khoản tiền lương tháng 3 của nhân viên A phải kê khai và tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

Câu hỏi 11: Đơn vị chúng tôi đang hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Theo đặc thù ngành nghề chăn nuôi HTX được hưởng thuế suất 0% và hàng năm chịu thuế TNDN. Vậy đơn vị chúng tôi có được hạch toán theo phương pháp khấu trừ để hưởng ưu đãi trên của nhà nước. Nếu được thì đơn vị phải làm những thủ tục gì và thời gian làm là khi nào?

Trả lời:

Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT quy định:

“d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ  thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục”.

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT quy định:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.F166

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

…”

Căn cứ Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp HTX dịch vụ chăn nuôi Sơn Nam đang kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu trong 2 năm liên tục. Sau đó HTX muốn chuyển đổi sang phương pháp khấu trừ thì gửi tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT của kỳ kê khai quý 1 của năm tiếp theo đến cơ quan thuế.

Lưu ý: Nếu HTX hoàn toàn chỉ có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai thuế GTGT và không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

 

Câu hỏi 12: Công ty là đại lý xi măng cho nhà máy chinfon được hưởng chiết khấu TM tháng là 1.000 đ, ck quý là 2.000 đ; chiết khấu năm là 3.000 đ. Mỗi tấn công ty phải chiết khấu lại cho khách là 6.000 đồng. Vậy mỗi lần xuất hoá đơn cho khách công ty hiệu hà có được xuất trừ trên giá luôn cho khách là 6.000 đồng/ tấn không? Biết rằng cuối tháng, cuối quý và cuối năm nhà máy xi măng chinfon mới xuất chiết khấu tm cho công ty hiệu hà theo tổng lượng hàng lấy trong tháng, quý, năm. Và khách hàng của hiệu hà cũng dc hưởng ck thực tế là 6.000 đ/ tấn/ lần lấy hàng.

Trả lời:

Căn cứ Mục 2.5 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp như sau:

“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

Căn cứ quy định nêu trên, khi bán hàng hóa công ty có chương trình chiết khấu thương mại cho khách hàng thì công ty căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa để tính số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán và tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau theo quy định nêu trên.

 

Câu hỏi 13: Dự án đầu tư bên e được phê duyệt 60 tỷ và đã hình thành tài sản cố định. Vốn điều lệ bên e là 20 tỷ, vay ngân hàng 20 tỷ có khế ước, vay cá nhân 20 tỷ có hợp đồng và trả lãi qua ngân hàng. Vậy chi phí lãi vay bên e có được tính 100%, được tính 1 phần hay không được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN ạ?

Trả lời:

Do công ty chưa cung cấp đầy đủ về hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc đã nộp đủ vốn điều lệ hay chưa và tài sản này đã đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa nên Chi cục Thuế huyện Hải Hậu chưa đủ căn cứ để trả lời. Đề nghị đơn vị liên hệ trực tiếp với bộ phận Một cửa Chi cục Thuế để được hướng dẫn cụ thể.

 

Câu hỏi 14: Trong trường hợp công ty em đang hoạt động chịu thuế, nay em muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh (ngành nghề được ưu đãi thuế - giáo dục chính), Vậy trong trường hợp này, việc thay đổi Đăng ký kinh doanh qua ngành nghề hoạt động có được áp dụng không ạ?

Trả lời:

Thay đổi ngành nghề kinh doanh liên quan đến giấy phép đăng ký kinh doanh; Đề nghị đơn vị liên hệ với Sở kế hoạch đầu tư để thay đổi ngành nghề kinh doanh theo quy định.

 

Câu hỏi 15: Sau khi công ty em đã làm thủ tục thay đổi CCCD của giám đốc thì em có phải làm thông báo lên cơ quan thuế không ạ?

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 23 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp:

8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty thay đổi CCCD của giám đốc thì phải làm hồ sơ thông báo với Sở Kế hoạch Đầu tư về việc thay đổi bổ sung thông tin của giám đốc, đồng thời thông báo với cơ quan thuế để bổ sung thông tin về mã số thuế cá nhân.

 

Câu hỏi 16: Xin hỏi tiền thuế GTGT của đơn vị là âm. Vậy công ty có được hoàn thuế không ạ? Nếu hoàn thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 70 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

“Điều 70. Các trường hợp hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.”

 Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị Định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý Thuế.

6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Hoàn thuế GTGT

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

….

3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo…

4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết…

5. Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Hậu nếu có số tiền thuế GTGT trên tờ khai mẫu 01/GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (chỉ hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư và phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu).

 

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...