Hỏi đáp tại Hội nghị tập huấn về quyết toán thuế năm 2013 và đối thoại với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP Nam Định
Ngày 13/05/2014
Câu hỏi:

Câu hỏi 1: DNTN Tân Thành - Mã số thuế: 0600263610; Địa chỉ: Lô 19 đường N1 - Cụm Công nghiệp An Xá - thành phố Nam Định hỏi:

a. DN thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% từ ngày 01/7/2013. Đồng thời DN đang thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi đầu tư (giảm thuế TNDN). Vậy DN chúng tôi có được đồng thời 2 ưu đãi này ko?

b. Kê khai trên phụ lục 03-3A/TNDN như thế nào?

Trả lời:

a. Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Luật số 32/2013/QH 13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

2. Doanh nghip có tng doanh thu năm không quá hai mươi t đồng áp dụng thuế suất 20%.

Doanh thu làm căn cứ xác đnh doanh nghip thuc đi tưng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này doanh thu ca năm trước liền kề.”

Căn cứ Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“1. Luật này hiệu lực thi hành t ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định ti khoản 2 Điu y.

2. Quy đnh váp dụng thuế sut 20% đi với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi t đng ti Khoản 6 Điu 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đi vi thu nhp ca doanh nghip t thc hin d án đu tư - kinh doanh nhà xã hội tại Khon 7 Điu 1 ca Lut này được thc hin t ngày 01 tháng 7 năm 2013.”

3. Doanh nghip có d án đu tư mà nh đến hết k nh thuế năm 2013 còn đang trong thi gian hưng ưu đãi thuế thu nhp doanh nghip (thuế sut, thời gian min, giảm thuế) theo quy định ca các văn bản quy phạm pháp lut vthuế thu nhập doanh nghip trưc thời đim Luật này hiệu lc thi hành thì tiếp tục được hưng cho thời gian còn lại theo quy định ca các văn bản đó. Trưng hp đáp ng điu kin ưu đãi thuế theo quy định ca Luật này thì đưc la chn ưu đãi đang hưng hoc ưu đãi theo quy định ca Luật này theo din ưu đãi đối với đu tư mới cho thi gian còn li nếu đang hưng theo din doanh nghiệp thành lp mới t d án đu tư hoc theo din ưu đãi đi vi đu tư mở rng cho thời gian còn li nếu đang hưng theo din đầu tư mrng.

Tính đến hết k nh thuế năm 2015, trưng hp doanh nghip d án đu tư đang được áp dng thuế sut ưu đãi 20% quy đnh ti Khon 3 Điều 13 Luật thuế thu nhp doanh nghip s 14/2008/QH12 được sa đi, b sung ti Khon 7 Điu 1 ca Luật này thì k t ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dng mc thuế sut 17% cho thi gian còn li.”

Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

12. Điều 18 được sa đổi, b sung như sau:

 

3. Thuế suất 20% quy định tại Khon 2 Điu 10 và quy đnh v ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điu 4, Điều 13 và Điều 14 ca Lut này kng áp dụng đi vi:

a) Thu nhập t chuyển nhưng vốn, chuyển nhưng quyền p vốn; thu nhập t chuyển nhưng bt đng sn, trừ nhà xã hi quy định tại Điu 13 ca Luật này; thu nhp t chuyển nhưng d án đầu tư, chuyển nhưng quyền tham gia dự án đu tư, chuyển nhưng quyền thăm , khai thác khoáng sn; thu nhp t hoạt động sn xut, kinh doanh ngoài Việt Nam;

b) Thu nhập thot động tìm kiếm, thăm , khai thác du, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhp từ hot động khai thác khoáng sn;

c) Thu nhp t kinh doanh dch v thuc din chu thuế tiêu th đặc bit theo quy định ca Luật thuế tiêu th đặc bit;

d) Trưng hợp khác theo quy đnh ca Chính ph.

4. Trong cùng mt thời gian, nếu doanh nghip được hưng nhiều mc ưu đãi thuế khác nhau đi vi cùng mt khon thu nhp thì doanh nghiệp được la chn áp dụng mc ưu đãi thuế có lợi nht.

Căn cứ các quy định nêu trên, Doanh nghip có tng doanh thu năm 2012 không quá hai mươi t đồng thì từ ngày 01/07/2013 được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 nêu trên. Đồng thời Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định ca các văn bản quy phạm pháp lut vthuế thu nhập doanh nghip trưc thời đim Luật số 32/2013/QH 13 ngày 19/6/2013 hiệu lc thi hành cho thời gian còn lại theo quy định ca các văn bản đó.

b. Cách kê khai trên Phụ lục 03-3A/TNDN như sau:

Tại Phần A khoản 1 - Điều kiện ưu đãi thuế: tích chọn ô ưu đãi khác, tại phần A khoản 2 - Mức độ ưu đãi:  nhập thuế suất 20%, tại Phần B Khoản 3.1 - Tổng thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất ưu đãi: nhập thu nhập 6 tháng cuối năm, sau đó nhấn phím F5 mở thêm phụ lục 03-3A/TNDN để nhập phần ưu đãi theo giấy phép đầu tư.

Câu hỏi 2: Nguyễn Thị Oanh – Công ty Tây Sơn (không ghi địa chỉ, MST  Công ty)

Tại Doanh nghiệp có chi trả tiền công cho người lao động thời vụ dưới 3 tháng (chưa có MST cá nhân), người lao động đã có cam kết do vậy đơn vị chưa khấu trừ thuế của người lao động đó. Vậy DN có phải đăng ký bổ sung MST cá nhân cho họ trước khi quyết toán thuế không (người lao động không còn làm việc tại DN).

Trả lời: Căn cứ Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 quy định:

“Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

 - Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).”.

Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 về hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN quy định:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Theo quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp trả tiền công cho người lao động thời vụ dưới 3 tháng có tổng mức trả tiền từ 1.000.000 đồng/lần trở lên (áp dụng trước ngày 01/7/2013) và có tổng mức trả tiền từ 2.000.000 đồng/lần trở lên (áp dụng từ ngày 01/7/2013) thì Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn như trên trước khi trả cho người lao động.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (cá nhân có cam kết phải đăng ký thuế và có MST tại thời điểm cam kết) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp tại thời điểm cam kết mà cá nhân đó chưa có mã số thuế thì Doanh nghiệp vẫn thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định trước khi trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn trên.

Câu hỏi 3: Công ty Cổ phần xây dựng Hồng Quang - Mã số thuế: 0600312748;  Địa chỉ: Km 107 Quốc lộ 10 - Xã Lộc Hòa - Thành phố Nam Định hỏi:

TSCĐ là nhà cửa kiến trúc, khi chưa khấu hao hết nhưng phải phá dỡ để chuyển mục đích sử dụng thì có được tính khấu hao phần còn lại không? Nếu không được tính khấu hao tiếp thì phần chưa khấu hao hết thì được hạch toán như thế nào?

 Trả lời:

Căn cứ Điểm a Khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 123/2012 ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

……

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh  hàng hoá, dịch vụ.”

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:

“Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định”.

Theo các quy định trên, Doanh nghiệp không được tính trích khấu hao giá trị còn lại của TSCĐ là nhà cửa khi chưa khấu hao hết nhưng phải phá dỡ để chuyển mục đích sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định. Giá trị còn lại chưa khấu hao hết Doanh nghiệp không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.

Câu hỏi 4: Chi nhánh công ty Cổ phần TV XD Linh Gia - Mã số thuế: 0102402438-001; Địa chỉ: Lô N5 đường N5A - khu Công nghiệp Hòa Xá - xã Mỹ Xá - thành phố Nam Định.

Doanh nghiệp tôi là công ty con của một công ty ở Hà Nội, chỉ có tổng doanh thu năm 2012 nhỏ hơn 20 tỷ. Doanh nghiệp chủ quản có doanh thu năm 2012 trên 20 tỷ mà Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo thuế suất 6 tháng cuối năm là thuế suất 20% hay 25%? 

Công ty mẹ trả lương thì công ty tôi có cần làm quyết toán thuế TNCN, TNDN không? Tiền phạt nộp chậm bảo hiểm và các loại tiền phạt khác hạch toán vào tài khoản nào?  Nếu các khoản tiền phạt vi phạm hành chính đã hạch toán vào tài khoản 421 rồi khi kê khai quyết toán có trừ chi phí này trên chỉ tiêu B4 nữa không?

Trả lời:

* Về khai thuế thu nhập doanh nghiêp:

Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP  ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:.

c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.

Doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước lin k”.

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“1. Luật này hiệu lực thi hành t ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định ti khoản 2 Điu y.

2. Quy đnh váp dụng thuế sut 20% đi với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi t đng ti khoản 6 Điu 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đi vi thu nhp ca doanh nghip t thc hin d án đu tư - kinh doanh nhà xã hội tại khon 7 Điu 1 ca Lut này được thc hin t ngày 01 tháng 7 năm 2013.”

Theo các quy định trên, Doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty mẹ ở Hà Nội có trách nhiệm khai tập

trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc, thuế thu nhập doanh nghiệp 6 tháng cuối năm năm 2013 áp dụng thuế suất 25%.

* Về khai thuế thu nhập cá nhân:

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mẹ ở Hà nội trực tiếp chi trả thu nhập và thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm việc tại Doanh nghiệp (đơn vị trực thuộc) thì Công ty mẹ ở Hà Nội thực hiện kê khai, nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý Công ty mẹ ở Hà Nội. Doanh nghiệp không phải kê khai, nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế TP Nam Định.

* Về khoản tiền phạt:

Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

……

2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, các khoản tiền phạt chậm nộp bảo hiểm, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản tiền phạt khác Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp hạch toán các khoản tiền này vào tài khoản 811 (chi phí khác). Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán các khoản tiền này vào tài khoản 421 không hạch toán vào tài khoản 811 thì khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Doanh nghiệp không phải ghi khoản tiền này vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu 03/TNDN.

Câu hỏi 5: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ truyền hình Dvb – Mã số thuế: 0601032398; Địa chỉ: số 53 Máy Tơ - phường Ngô Quyền - thành phố Nam Định.

* Công ty chúng tôi mới thành lập tháng 3/2014 DN có đủ hóa đơn đầu vào và đầu ra thì có được tính thuế GTGT trực tiếp theo cách:

Thuế GTGT = GTGT x THUẾ SUẤT (DN KD buôn bán thiết bị truyền thông)

* Cty không biết đã đặt in hóa đơn GTGT. Vậy số hóa đơn này DN có thể sử dụng và khi viết gạch chéo phần thuế suất được ko? 

Trả lời:

* Về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:

Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng  dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.”.

Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013TT/BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3  Điều 12  Thông tư này;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Như vậy, Công ty là Doanh nghiệp mới thành lập nếu không thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập và không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Công thức tính như sau:

 Thuế GTGT = Tỷ lệ % để tính thuế GTGT x Doanh thu

* Về việc sử dụng hóa đơn:

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

Căn cứ các quy định trên. Nếu Công ty không đáp ứng các điều kiện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và không thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Công ty phải đặt in hóa đơn bán hàng thông thường; thực hiện thông báo phát hành hóa đơn gửi cơ quan thuế trước khi sử dụng 5 ngày.

Câu hỏi 6: Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam – Mã số thuế: 0600014269; Địa chỉ: Số 63 đường Nguyễn Văn Trỗi - phường Trần Quang Khải – thành phố Nam Định.

 Công ty chúng tôi đang áp dụng 3 mức thuế suất thuế TNDN:

+ Mức thuế suất phổ thông: 25%

+ Mức thuế suất ưu đãi: 15%, 20%

Năm 2014 mức thuế suất phổ thông được giảm còn 22%. Vậy 2 mức thuế suất được ưu đãi chúng tôi có được giảm hay vẫn giữ mức 15% và 20%.

Trả lời: 1. Tại Khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định:

“3. Doanh nghip có d án đu tư mà nh đến hết k nh thuế năm 2013 còn đang trong thi gian hưng ưu đãi thuế thu nhp doanh nghip (thuế sut, thời gian min, giảm thuế) theo quy định ca các văn bản quy phạm pháp lut vthuế thu nhập doanh nghip trưc thời đim Luật này hiệu lc thi hành thì tiếp tục được hưng cho thời gian còn lại theo quy định ca các văn bản đó. Trưng hp đáp ng điu kin ưu đãi thuế theo quy định ca Luật này thì đưc la chn ưu đãi đang hưng hoc ưu đãi theo quy định ca Luật này theo din ưu đãi đối với đu tư mới cho thi gian còn li nếu đang hưng theo din doanh nghiệp thành lp mới t d án đu tư hoc theo din ưu đãi đi vi đu tư mở rng cho thời gian còn li nếu đang hưng theo din đầu tư mrng.

Tính đến hết k nh thuế năm 2015, trưng hp doanh nghip d án đu tư đang được áp dng thuế sut ưu đãi 20% quy đnh ti khon 3 Điều 13 Luật thuế thu nhp doanh nghip s 14/2008/QH12 được sa đi, b sung ti khon 7 Điu 1 ca Luật này thì k t ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dng mc thuế sut 17% cho thi gian còn li.”

Theo các hướng dẫn trên thì:

- Trường hợp Công ty có d án đu tư mà nh đến hết k nh thuế năm 2013 còn đang trong thi gian hưng ưu đãi thuế thu nhp doanh nghip (thuế sut 15%, 20%) theo quy định ca các văn bản quy phạm pháp lut vthuế thu nhập doanh nghip trưc thời đim Luật số 32/2013/QH 13 ngày 19/6/2013 hiệu lc thi hành thì tiếp tục được hưng cho thời gian còn lại theo quy định ca các văn bản đó.

- Tính đến hết kỳ thuế năm 2015, trường hợp Công ty có dự án đầu tư đang được áp dng thuế sut ưu đãi 20% quy đnh ti khon 3 Điều 13 Luật thuế thu nhp doanh nghip s 14/2008/QH12 được sa đi, b sung ti khon 7 Điu 1 ca Luật này thì k t ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dng mc thuế sut 17% cho thi gian còn li.

 Câu hỏi 7: Công ty TNHH MTV Đình Khải – Mã số thuế: 0600989321; Địa chỉ: Số 79 Thành Chung -  thành phố Nam Định.

Công ty có thu mua thịt lợn ba chỉ của người dân, về sơ chế thành hàng đông lạnh và bán cho công ty Vũng Tàu trước đây công ty phải nộp thuế GTGT 5%, theo Thông tư 219 thì công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nữa. Cty làm như vậy có đúng bản chất hay không?

Tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác”.

Tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ”.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế

GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”

Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định các đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%:

5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH một thành viên Đình Khải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn) chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (bảo quản lạnh) cho Công ty Vũng tàu ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp Công ty TNHH một thành viên Đình Khải bán sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn) chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...