CÂU HỎI 1: Công ty tôi có một số thắc mong muốn cần được giải đáp như sau:
-Trong năm 2023 Công ty Cổ phần Kinh Doanh Than Miền Bắc- Vinacomin, MST: 0100100689 có tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát, tiền khám chữa bệnh định kỳ, hộp quà tết và thưởng hiện vật có danh sách kèm theo. Vậy những khoản trên có cần phải tính vào thu nhập chịu thuế không và nếu tính thì sẽ kê khai như thế nào.
Trân trọng cảm ơn!
TRẢ LỜI:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
“…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
…đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế…
…”
- Căn cứ Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
….
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
…
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Kinh doanh Than Miền Bắc- Vinacomin MST: 0100100689 chi cho cán bộ công nhân viên trực thuộc chi nhánh đi tham quan nghỉ mát, tiền khám chữa bệnh định kỳ, hộp quà tết và thưởng hiện vật có danh sách kèm theo thì thực hiện tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Khi chi trả cho người lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Công ty nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Cuối năm, khi quyết toán thuế TNCN cho người lao động tại trụ sở chính và các đơn vị phụ thuộc ở địa phương khác tỉnh thì công ty không phải xác định lại số thuế TNCN đã phân bổ và nộp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc.
CÂU HỎI 2: 1. Đối với trường hợp NPT là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký NPT đến tổ chức trả thu nhập bao gồm những giấy tờ gì? Tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ NPT của người nộp thuế cho cơ quan thuế gồm những giấy tờ gì?
2. Đối với trường hợp NPT là con đẻ kết thúc học THPT và chuyển sang học đại học có phải làm hồ sơ bổ sung cho NPT đó ko? Nếu có Hồ sơ NPT bao gồm những giấy tờ gì? Tổ chức trả thu nhập có phải nộp hồ sơ đó sang cơ quan thuế ko?
3. Đối với trường hợp NPT là con đẻ đã học xong đại học (ví dụ thời điểm ra trường là 8/2023) tổ chức trả thu nhập được ủy quyền thực hiện đăng ký kết thúc giảm trừ NPT trên hệ thống thuế điện tử. Hồ sơ lưu tại tổ chức trả thu nhập gồm có giấy tờ gì? Tổ chức trả thu nhập có phải nộp hồ sơ đó sang cơ quan thuế ko?
4. Khi người nộp thuế điều chuyển công tác từ công ty A đến công ty B. Công ty A phải thực hiện kết thúc giảm trừ NPT của người nộp thuế chuyển đi, và công ty B thực hiện đăng ký giảm trừ NPT của người nộp thuế chuyển đến. Thời điểm thực hiện làm trên hệ thống thuế điện tử là tại thời điểm chuyển đi, đến hay trước thời điểm quyết toán năm? Công ty B có phải nộp hồ sơ NPT của người nộp thuế sang cơ quan thuế không?
TRẢ LỜI:
- Theo quy định tại Điều 1 Thông 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 hướng dẫn hồ sơ chứng minh NPT
* Đối với NPT là con:
- Hồ sơ chứng minh NPT đối với con dưới 18 tuổi là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND hoặc CCCD (nếu có).
- Hồ sơ chứng minh NPT đối với con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, gồm: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND hoặc CCCD (nếu có); bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
- Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn, gồm: Bản chụp Giấy khai sinh; Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
* Đối với NPT là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ :
- Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: Bản chụp CMND hoặc CCCD; Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của NPT với NNT như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
…..
- Tại điểm h.2.1.2 và điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Điều 9. Các khoản giảm trừ
1.Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
…
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
…
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Đối với trường hợp NPT là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký NPT đến tổ chức trả thu nhập các giấy tờ sau:
+ 02 bản đăng ký NPT (mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021)
+ Hồ sơ chứng minh NPT là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ theo quy định tại Điều 1 Thông 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
- Đối với trường hợp NPT là con đẻ kết thúc học THPT chuyển sang học đại học và trường hợp NPT là con đẻ đã học xong đại học (ví dụ thời điểm ra trường là 8/2023), Tổ chức chi trả kê khai Bản đăng ký NPT khi có thay đổi (tại cột Thời điểm kết thúc tính giảm trừ) về NPT theo mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 nộp cho cơ quan thuế theo quy định. Hồ sơ gồm: Bản chụp Giấy khai sinh; Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
- Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo quy định.
CÂU HỎI 3: 1. Chủ sở hữu công ty TNHH MTV là người nước ngoài, thường xuyên đi lại giữa Việt Nam và nước ngoài, vậy những chi phí phát sinh khi người này đến Việt Nam để điều hành sản xuất như: Nhà nghỉ, ăn uống, chi phí đi lại có được tính là chi phí được trừ không? và những chi phí này có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
2. Công ty thường có các khách hàng từ nước ngoài sang Việt Nam kiểm tra hàng, theo hợp đồng ký kết giữa 2 bên thì chi phí phát sinh phía Việt Nam như khách sạn, ăn uống có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? và những chi phí này có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
TRẢ LỜI:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
…d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); ….”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sừa đổi bổ sung tại Điều 11 Thông tư số 92/2015 /TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“… 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
… đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; ...
…Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập…”
Căn cứ các quy định nêu trên Cục Thuế hướng dẫn theo nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên là người nước ngoài có các khoản chi phí phát sinh khi người này đến Việt Nam để điều hành sản xuất như: nhà nghỉ, ăn uống, chi phí đi lại nếu được quy định tại Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty là khoản có tính chất tiền lương, tiền công thì khoản chi này không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của Chủ sở hữu.
- Trường hợp Công ty có các khách hàng từ nước ngoài sang Việt Nam kiểm tra hàng, theo hợp đồng ký kết giữa 2 bên thì chi phí phát sinh phía Việt Nam như khách sạn, ăn uống nếu trong hợp đồng quy định rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu và nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thuế TNCN: Công ty căn cứ tình hình thực tế chi trả cho các cá nhân (nếu có) để xác định nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
CÂU HỎI 4 : Doanh thu từ dịch vụ khám chữa bệnh theo khung giá có thuộc đối tượng chịu thuế TNDN không?
TRẢ LỜI:
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008:
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định về Người nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
...
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập”.
+ Tại Khoản 1 Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế:
“1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 quy định phương pháp tính thuế (đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) |
) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
…”
+ Tại Khoản 5 Điều 3 quy định:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
...”
- Căn cứ Công văn số 1422/BTC-TCT ngày 13/02/2020 của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế TNDN đối với cơ sở y tế công lập.
- Công văn số 15276/BTC-TCT ngày 11/12/2020 của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế TNDN đối với cơ sở y tế công lập.
- Căn cứ Công văn số 11561/BTC-CST ngày 08/10/2021 của Bộ Tài chính trả lời Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định về việc chính sách thuế TNDN.
- Căn cứ Công văn số 260/BTC-TCT ngày 08/01/2024 của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế đối đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Căn cứ các quy định nêu trên thì: Đối với các khoản thu của đơn vị từ hoạt động dịch vụ Khám bệnh, chữa bệnh thu theo khung giá khám bệnh chữa bệnh thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
CÂU HỎI 5: Cá nhân chịu thuế TNCN có con học sau đại học (cao học) thì có được được giảm trừ gia cảnh không?
TRẢ LỜI:
Tại điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp NNT có con học sau đại học (Cao học) thì không thuộc diện được tính là người phụ thuộc của NNT.
CÂU HỎI 6: Việc chuẩn hoá dữ liệu của NPT khi tra cứu không hiện danh sách cần rà soát thì không phải thay đổi thông tin đăng ký thuế ạ?
TRẢ LỜI:
Hiện nay Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng giúp cho các đơn vị, cơ quan chi trả tra cứu danh sách cá nhân thuộc diện phải rà soát. Nếu trường hợp cá nhân không nằm trong danh sách phải rà soát thông tin thì tức là thông tin của cá nhân đó đã đúng.
CÂU HỎI 7: Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 quy định :
“ c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế."
Vậy xin hỏi chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế này có bao gồm chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh trong kỳ hay không?
TRẢ LỜI:
Tại điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của BTC quy định :
c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
Vì vậy, Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế đáp ứng điều kiện là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
CÂU HỎI 8: Cho em hỏi là tại thời điểm tháng 1/2024 thì thuế suất GTGT cho thuê tàu biển và bán tàu là 8% hay 10%
TRẢ LỜI:
- Căn cứ Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 quy định:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. …
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế Nam Định trả lời như sau:
Trường hợp nếu Công ty có mã ngành sản phẩm (theo Quyết định số Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%.
Đề nghị Công ty tham chiếu Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg và Phụ lục lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP để thực hiện xác định thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ bán ra.
CÂU HỎI 9: 1. Đơn vị chúng tôi có một tàu biển quốc tế chạy tuyến quốc tế, chúng tôi có bán tàu này cho người nước ngoài thu bằng tiền USD (Đô la Mỹ). Vậy chúng tôi hỏi xuất hóa đơn GTGT thuế xuất là 0% có đúng không? Chúng tôi thực hiện theo công văn số 27084/CTHN-TTHT V/v Thuế suất thuế GTGT (25/04/2023) trên trang https://thuvienphapluat.vn/.
2. Doanh nghiệp chúng tôi là công ty cổ phần có một lô đất thuê của nhà nước 50 năm, nhưng nay có một cổ đông tách ra thành lập công ty riêng và hoàn toàn quản lý lô đất đấy. Chúng tôi muốn hỏi trên sổ sách nguồn vốn giảm phải làm như thế nào? Vậy có công văn nào thực hiện tương tự không để doanh nghiệp chúng tôi áp dụng
TRẢ LỜI:
1. Việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% được quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế phát sinh, đối chiếu với quy định pháp luật để xác định đúng thuế suất thuế GTGT áp dụng.
2. Trường hợp công ty có thuê đất của nhà nước sau đó các cổ đông tách ra thành lập công ty riêng và quản lý các lô đất này.
Đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ làm rõ việc chuyển quyền thuê dất sang đơn vị khác đã đáp ứng đủ điều kiện quy định của pháp luật về đất đai hay chưa. Khi giảm nguồn vốn góp của các cổ đông Công ty đã thực hiện đầy đủ thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh chưa. Trường hợp đã thực hiện đầy đủ việc thay đổi vốn góp theo quy định thì Công ty thực hiện điều chỉnh nguồn vốn trên sổ sách theo quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
CÂU HỎI 10: Nhân viên làm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế ở đơn vị khác nhưng do đơn vị này đã ngừng hoạt động nên không kết thúc giảm trừ được. Vậy làm thế nào để đăng ký giảm trừ được ạ? Xin cảm ơn!
TRẢ LỜI:
Tại điểm i khoản 1 điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“ i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
Căn cứ quy định trên, khi NNT thay đổi nơi làm việc thì NNT cần đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc tại nơi làm việc mới để tính giảm trừ gia cảnh cho thời gian làm việc tại công ty mới. Trường hợp chi tiết, NNT chủ động liên hệ với Bộ phận Một cửa của cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.
CÂU HỎI 11: Cá nhân có thu nhập 1 nơi từ tiền lương tiền công nhưng không ủy quyền cho công ty QTT thì cá nhân có được trực tiếp QTT không?
TRẢ LỜI:
Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.”
Đề nghị cá nhân căn cứ vào các quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Bộ phận Một cửa Cục Thuế tỉnh Nam Định để được hướng dẫn.
CÂU HỎI 12: 1.Công ty có trường hợp cán bộ từ T1-T3/2023 là đại lý bảo hiểm của Công ty. Từ T4/2023, được kí HĐ lao động chính thức thì NLĐ này có được ủy quyền cho cty quyết toán thuế TNCN hay không? Và Công ty sẽ quyết toán như nào?
2: Công ty có trường hợp NLĐ có ông đang sống 1 mình tại quê nhà, cháu trực tiếp chu cấp tiền nuôi dưỡng có được đăng kí GTGC không?
3: Trong năm, Công ty có cập nhật MST cho NLĐ nhưng bị trả về 1 số TH sau:
NLĐ có MST theo đăng kí HKD, chưa có MST cá nhân thì có phải đăng kí lại không?
NLĐ có 2 MST : 1 MST theo CMND, 1 MST theo CCCD thì khi QTT sẽ dùng MST nào để quyết toán?
TRẢ LỜI:
1. Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Căn cứ quy định nêu trên, NLĐ được ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập từ tiền lương tiền công nếu thuộc các trường hợp được ủy quyền nêu trên. Công ty căn cứ vào các quy định, đối chiếu với chứng từ, thông tin người lao động cung cấp để thực hiện quyết toán phần thu nhập chi trả cho người lao động.
2. Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022, cụ thể:
* Đối với NPT là các cá nhân khác :
- Bản chụp CMND hoặc CCCD hoặc Giấy khai sinh;
- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
- Trường hợp NPT trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Tại Điều 104 Luật Hôn nhân gia đình quy định:
“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp ông không có con để nuôi dưỡng thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng, có được đăng ký giảm trừ gia cảnh.
3. Tại khoản 3 điều 30 Luật quản lý thuế số 38 quy định:
“3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
…
b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước”.
Căn cứ quy định nêu trên, mỗi công dân chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế cho tất cả các nghĩa vụ liên quan đến thuế. Đối với trường hợp có 2 mã số thuế thì cá nhân sử dụng mã số thuế đầu tiên được cấp để thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN và phải hủy MST được cấp sau.
NLĐ đã có MST đăng ký hộ kinh doanh thì dùng chính mã số thuế đó để kê khai quyết toán thuế TNCN.
CÂU HỎI 13: Đơn vị tôi năm ngoái có chi tiền báo cáo viên cho một số công chức khác ở đơn vị ngoài nhưng tôi không biết có phải cần kê khai thuế TNCN cho họ không, vì các khoản này họ lĩnh tiền mặt và có giá trị dưới 2 triệu.
TRẢ LỜI:
Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
Căn cứ các quy định nêu trên, đơn vị không phải khấu trừ thuế TNCN của cá nhân này nhưng đơn vị phải kê khai thu nhập đã chi trả trên bảng kê 05-2 kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN của đơn vị.
CÂU HỎI 14: Tổng giám đốc công ty được bổ nhiệm theo quyết định di chuyển nội bộ (Công ty mẹ bên Hàn Quốc). Trong năm do bác Tổng giám đốc có vấn đề về sức khỏe nên giấy phép lao động đã hết hạn và chưa gia hạn được. Nhưng bác vẫn trực tiếp điều hành quá trình trực tiếp sản xuất và phát sinh các khoản công tác phí thì các khoản công tác phí của bác có đủ điều kiện ghi nhận chi phí được trừ không ạ?
TRẢ LỜI:
Căn cứ Điều 151, Điều 153, Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019:
“Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
...”
Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC cụ thể như sau:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
...
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chưa có đủ cơ sở chưa đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nếu thuộc các trường hợp quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì không được tính vào chi phí được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
CÂU HỎI 15: Xin chào anh chị, anh chị cho e hỏi hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ chồng gồm: Căn cước công dân của bố/mẹ, giấy khai sinh của chồng, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng, hồ sơ như vậy đã đầy đủ chưa ạ?
Theo em hiểu chỉ những trường hợp NPT KHÁC thì mới cần làm mẫu 07/XN-NPT-TNCN để có xác nhận của xã phường đúng không ạ?
TRẢ LỜI:
- Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 ) quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha chồng, mẹ chồng:
“g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cha mẹ chồng của bạn ngoài độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng minh NPT như bạn nêu trên là đủ. Trường hợp cha mẹ chồng của bạn trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động theo quy định.
- Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 ) quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với các cá nhân khác bao gồm:
“g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)”.
Căn cứ quy định nêu trên thì:các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC mới cần làm Bản tự khai của người nộp thuế là mẫu 07/XN-NPT-TNCN Bảng kê khai về người phụ thuộc phải trực tiếp nuôi dưỡng ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
CÂU HỎI 16: Về việc đồng bộ hóa dữ liệu CCCD/Mã định danh để chuẩn hóa MST của NNT/NPT có bắt buộc phải hoàn thành trong kỳ quyết toán 2023 không ạ? nếu không thì hạn chuẩn hóa cuối cùng là năm nào ạ?
TRẢ LỜI:
Thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg (Đề án 06); hiện nay Tổng cục Thuế đang triển khai trên toàn quốc các giải pháp rà soát, chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế để đảm bảo đồng bộ dữ liệu về thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tiến tới chuyển sang sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Về lộ trình chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế: Giai đoạn Sử dụng mã định danh làm MST thực hiện khi Thông tư sửa đổi Thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký thuế được ban hành, có hiệu lực.
Hiện nay Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký thuế.
Vì vậy, đề nghị các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quan tâm phối hợp triển khai công tác rà soát chuẩn hóa MST cá nhân trong thời gian sớm nhất, tốt nhất trước thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2023 để đảm bảo thông tin NNT được chính xác phục vụ tốt công tác chuẩn hóa MST và Đề án phát triển dữ liệu dân cư của Chính phủ.
CÂU HỎI 17: Các khoản từ thiện, tài trợ đóng góp từ thu nhập của cán bộ (Ví dụ: trích 01 ngày lương ủng hộ thiên tai, lũ lụt, covid, hôi chữ thập đỏ…) -> Được chuyển vào tài khoản Công Đoàn của Đơn vị -> Sau đó chuyển tiếp toàn bộ số tiền vào Tài khoản Mặt trận Tổ Quốc, Hội chữ thập đỏ, các Quỹ Phong trào….. thì số tiền đóng góp của cán bộ có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không ạ?
TRẢ LỜI:
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“ Điều 9. Các khoản giảm trừ
...
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
...
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các cá nhân đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên và có đầy đủ tài liệu chứng minh đóng góp thì được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN.
CÂU HỎI 18: Công ty Rongchang xin hỏi hội nghị: Công ty RongChang mua hàng hóa làm quà tặng cho cán bộ công nhân viên qua hình thức bốc thăm cuối năm, khi người lao động nhận quà tặng công ty đã xuất hóa đơn đầu ra cho hàng cho biếu tặng.
Công ty xin hỏi cơ quan thuế, chi phí đầu vào mua hàng hóa cho biếu tặng cán bộ nhân viên có được khấu trừ tiền thuế GTGT và được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không?
TRẢ LỜI:
- Tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi các định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
CÂU HỎI 19: Bệnh viện có trường hợp người lao động từ T1/2023 – T7/2023 làm việc theo hợp đồng (hợp đồng kí 12 tháng) tại bệnh viện khác. Đến Tháng 8/2023 trúng tuyển viên chức và làm việc tại đơn vị thì NLĐ này có được ủy quyền cho đơn vị quyết toán thuế TNCN hay không? Nếu có thì bệnh viện sẽ quyết toán như nào?
TRẢ LỜI:
Tại tiết d.2 khoản 6 điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định:
“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Căn cứ quy định nêu trên: trong năm 2023 người lao động đó có 2 nguồn thu nhập do đó không đủ điều kiện ủy quyền cho bệnh viện quyết toán thay. Bệnh viện kê khai phần thu nhập đã chi trả cho người lao động đó trên hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Thông báo
- Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2024 của Chính phủ sửa đổi, bs Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (24/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Công ty TNHH MTV ICHA Việt Nam về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Khu vực Ý Yên - Vụ Bản thông báo Công ty Cổ phần Poly Travel ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế Huyện Hải Hậu thông báo Chi nhánh Công ty đấu giá hợp danh Trần Gia tại Nam Định ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)
- Chi cục Thuế TP Nam Định thông báo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và kiểm tra chất lượng sản phẩm Hi - tech ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. (19/03/2025)