Tổng hợp vướng mắc tại Hội nghị tập huấn hướng dẫn chính sách thuế mới và đối thoại với người nộp thuế năm 2023 ngày 14/11/2023
Ngày 15/11/2023
Câu hỏi:

Câu hỏi 1: Hóa đơn số 10 ngày 23/10, số tiền 05 triệu. Ngày 13/11, kế toán phát hiện hóa đơn số 10 có sai sót, lập hóa đơn thay thế số 25, số tiền 08 triệu. Đơn vị thực hiện kê khai như thế nào với trường hợp điều chỉnh khi chưa kê khai lần đầu, điều chỉnh sau khi kê khai lần đầu?

Trả lời:

 - Căn cứ điểm b2 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

- Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính:

“3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

- Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung vướng mắc của doanh nghiệp, Doanh nghiệp phát hành hóa đơn tháng 11 thay thế cho hóa đơn tháng 10 theo đúng quy định tại điểm b2 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì:

+ Trường hợp 1: Trường hợp Doanh nghiệp chưa kê khai tờ khai GTGT cho kỳ thuế tháng 10/2023 thì Doanh nghiệp kê khai hóa đơn được thay thế lập trong tháng 11 vào kỳ kê khai thuế tháng 10/2023.

+ Trường hợp 2: Trường hợp Doanh nghiệp đã kê khai tờ khai GTGT cho kỳ thuế tháng 10/2023 thì Doanh nghiệp kê khai hóa đơn được thay thế lập trong tháng 11 vào tờ khai bổ sung 01/GTGT của kỳ thuế GTGT tháng 10/2023.

 

Câu hỏi 2: Những hóa đơn đầu vào như phí Ngân hàng có số tiền thuế VAT rất ít, doanh nghiệp trước đến nay vẫn hạch toán luôn phần VAT này vào chi phí, không kê khai VAT. Doanh nghiệp làm vậy có được không? Có bắt buộc phải hạch toán VAT và kê khai những hóa đơn này cho khớp dữ liệu trên trang hoadondientu.gdt.gov.vn không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Căn cứ khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng:

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào như chi phí ngân hàng và đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT nhưng Công ty không kê khai khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT thì Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Câu hỏi 3: Một số hóa đơn không liên hệ được với nhà cung cấp để xin bản gốc thì doanh nghiệp có thể in hóa đơn trên trang hoadondientu.gdt.gov.vn để kê khai, hạch toán được không? Hóa đơn này có được tính là hợp lệ không?

Trả lời:

 Đối với những hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đều là hóa đơn hợp lệ và được thể hiện trên website: hoadondientu.gdt.gov.vn. Doanh nghiệp có thể tra cứu hóa đơn trên website này, không cần phải liên hệ với nhà cung cấp để lấy bản gốc.

 

Câu hỏi 4:  Ngày 10/10/2023 Công ty có xuất Hóa đơn điện tử số 01 cho khách hàng, ngày 12/10/2023 Công ty có xuất Hóa đơn điều chỉnh cho Hóa đơn số 01 do sai tên hàng hóa, ngày 10/11/2023 khách hàng báo sai địa chỉ. Vậy đơn vị xin hỏi Bây giờ làm TBSS04 về việc sai địa chỉ cho Hóa đơn số 01 hay số 02 (Cả 2 hóa đơn 01 và 02 đều đang để địa chỉ sai).

Trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát hành hóa đơn bị sai địa chỉ khách hàng (bao gồm cả hóa đơn gốc và hóa đơn điều chỉnh) thì Công ty thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn có sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 5: Hàng quý Công ty có kê khai các hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ, nhưng khi tra cứu trên trang thuế thì hóa đơn đầu vào không có mã không hiển thị trên hệ thống thuế như bưu điện, ngân hàng, xăng dầu và hóa đơn của Công ty điện lực. Vậy Công ty xin hỏi những hóa đơn đó Công ty phải xử lý thế nào cho hợp lý?

Trả lời:

Căn cứ điểm a1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.

- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.

Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.

Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.

Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.”

Căn cứ quy định nêu trên, kể từ thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên toàn quốc thì đối với các hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như bưu điện, ngân hàng, điện lực thì người mua chỉ tra cứu được khi các đơn vị bên bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Trường hợp đã quá hạn gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử mà người mua vẫn không tra cứu được hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử thì các đơn vị bán hàng và cung cấp dịch vụ phải kiểm tra lại dữ liệu hóa đơn điện tử của mình để khắc phục lỗi và hỗ trợ người mua tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử.

Riêng đối với các hóa đơn xăng dầu thì người bán gửi bản tổng hợp dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng, do đó, người mua không tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn xăng dầu có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được xác định là hóa đơn hợp lệ để kê khai thuế.

Câu hỏi 6: Trường hợp hóa đơn hủy và gửi mẫu 04/SS-HĐĐT nhưng lại chọn nhầm cơ quan thuế quản lý, cơ quan thuế chọn nhầm đó đã duyệt mẫu 04/SS-HĐĐT của đơn vị do hệ thống duyệt tự động nên khi Doanh nghiệp gửi lại mẫu 04/SS-HĐĐT cho đúng cơ quan thuế quản lý thì cơ quan thuế đúng lại không duyệt được nữa do cơ quan thuế nhầm kia duyệt được rồi. Doanh nghiệp cũng gọi nhà mạng và tổng cục thuế đều không có cách nào xử lý sửa lại được. Vậy mẫu 04/SS-HĐĐT này có được chấp nhận tính là doanh nghiệp đã nộp 04/SS-HĐĐT không?

Trả lời:

Hiện tại, Tổng cục Thuế ký và duyệt tự động đối với mẫu 04/SS-HĐĐT do đó, trường hợp Doanh nghiệp gửi nhầm mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế không quản lý trực tiếp doanh nghiệp thì hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế vẫn chấp nhận thông báo mẫu 04/SS-HĐĐT mà Doanh nghiệp đã gửi.

 

Câu hỏi 7: Ngày 14/10/2023, Công ty có xuất hóa đơn số 44 với số tiền trước thuế là 103.540.606 nhưng do hàng bị lỗi nên công ty giảm giá cho bên mua với số tiền trước thuế là 8.679.694, Công ty đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm số 45 giữ nguyên số lượng, đơn giá, thành tiền ghi -8.679.694 (trên hóa đơn ghi điều chỉnh giảm thành tiền cho hóa đơn số 44 ngày 14/10/2023). Nhưng sau đó, bên mua không đồng ý nên công ty đã xuất tiếp hóa đơn điều chỉnh số 47, để điều chỉnh cho hóa đơn số 44 (số lượng, đơn giá để trống, thành tiền ghi -94.860.912), cộng ba hóa đơn 44,45,47 thì tổng tiền hàng bằng 0, đồng thời xuất hóa đơn 46 với số tiền 94.860.92 gửi lại khách hàng. Xin hỏi Cục Thuế, xuất hóa đơn như vậy có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính, Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và Công ty đã xử lý theo hình thức điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp Công ty sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu. Trường hợp Công ty lập hóa đơn mới số 46 gửi lại khách hàng như trên chưa đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của BTC.

 

Câu hỏi 8: Hóa đơn khách hàng xuất cho công ty vào cuối tháng 9/2023, sang đầu tháng 10 nhân viên công ty làm đề nghị thanh toán, kế toán hạch toán kê khai thuế vào tháng 10/2023 có được không? Hay phải hạch toán kê khai vào tháng 9?

Trả lời:

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh hóa đơn đầu vào tháng 9/2023 thì kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ tháng 9/2023.

 

Câu hỏi 9: Tháng 8/2023, Doanh nghiệp xuất 1 hóa đơn xuất khẩu bị đánh sai tỷ giá quy đổi. Tháng 11/2023 đơn vị xuất hóa đơn điều chỉnh thông tin điều chỉnh lại tỷ giá có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chỉnh phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.”

Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và thực tế phát sinh để xử lý hóa đơn có sai sót đã lập theo quy định.

 

Câu hỏi 10: Công ty tôi có phát hành 1 hóa đơn số 000000001 vào ngày 13/10/2023 nhưng vì hóa đơn xuất nháp từ 12/10/2023 nên khi phát hành thì ngày ký là ngày 13/10/2023 nhưng ngày lập hóa đơn là ngày 12/10/2023. Hóa đơn này tôi đã gửi mail cho khách hàng và khi phát hiện ra 2 bên có lập biên bản thay thế hóa đơn và thống nhất xuất hóa đơn thay thế số 000000002 cùng ngày 13/10/2023 cho hóa đơn số 000000001 có ngày hóa đơn 12/10/2023 (nhưng ngày ký là ngày 13/10/2023) này về đúng ngày hóa đơn là ngày 13/10/2023 rồi. Vậy Công ty có phỉa gửi thông báo sai sót mẫu 04/SS-HĐĐT lên Tổng cục Thuế không? Và nếu có thì hạn là bao giờ?

Trả lời:

Căn cứ điểm b2 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập hóa đơn thay thế theo quy định tại điểm b2 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020 của Chính phủ thì không cần thông báo hóa đơn có sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.

 

Câu hỏi 11: Công ty có 1 lô hàng xuất khẩu tháng 9 (đã xuất hóa đơn điện tử). Tháng 10, toàn bộ lô hàng bị khách trả lại để sửa chữa, sau đó tái xuất khẩu. Xin hỏi Cục Thuế:

1. Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, Công ty có phải xuất hóa đơn điện tử cho hàng hóa trả lại hay có thể sử dụng hóa đơn thương mại với khách hàng làm chứng từ cho nghiệp vụ này.

2. Trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh nghiệp vụ trả lại hàng, Công ty có được kê khai giá trị hàng hóa tái nhập khẩu này vào chỉ tiêu 23a không?

Trả lời:

1. Căn cứ Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế về hóa đơn GTGT. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, Công ty thực hiện điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đối với trường hợp hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa sau đó xuất khẩu, Công ty không phải kê khai chỉ tiêu 23a trên tờ khai thuế GTGT.

 

Câu hỏi 12: Công ty mua hàng từ nhà cung cấp về xuất hóa đơn hàng cho, biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên nội dung (bán hàng không thu tiền). Khi lên hệ thống HĐĐT hóa đơn này (bao gồm cả thuế VAT) sẽ vào cả mục mua vào và bán ra. Công ty chỉ kê khai số thuế GTGT phải nộp có đúng không? (chênh lệch với số rà soát trên hệ thống HĐĐT).

Trả lời:

Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng:

“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”

Trường hợp Công ty xác định thuế GTGT của hàng hóa mua vào để cho, biếu, tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. Trường hợp Công ty xác định thuế GTGT của hàng hóa mua vào để cho, biếu, tặng không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ. Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế để kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào đối với hàng hóa cho, biếu, tặng theo đúng quy định.

 

Câu hỏi 13: Các hóa đơn thuế, phí với ngân hàng hiện tại Công ty đã đang hạch toán vào chi phí và lên báo cáo tài chính, không kê khai thuế GTGT trên tờ khai 01/GTGT mua vào. Vậy Công ty có phải kê khai bổ sung để khớp số thuế GTGT không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng:

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

 Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào như chi phí ngân hàng và đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT nhưng Công ty không kê khai khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT thì Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, Công ty cần kê khai số hóa đơn đầu vào chưa được kê khai nêu trên thì Công ty kê khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Câu hỏi 14: Công ty phát hiện hoá đơn GTGT đầu vào các tháng trước chưa kê khai (Công ty sử dụng hóa đơn đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC) thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế ở kỳ hiện tại theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ hay khai hóa đơn GTGT đầu vào bỏ sót vào kỳ phát sinh hóa đơn GTGT đầu vào bỏ sót. Sau khi Công ty khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì điều chỉnh vào chỉ tiêu “tăng” hoặc “giảm” ở kỳ tính thuế hiện tại có đúng không.

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời theo nguyên tắc như sau:

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Sau khi khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu: “Điều chỉnh tăng”, “điều chỉnh giảm” trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.

 

Câu hỏi 15: Trường hợp không xác minh được công nợ với nhà cung cấp vậy các hóa đơn GTGT đầu vào có phải kê khai ở chỉ tiêu 23, 24 và loại không kê khai trên chỉ tiêu 25 của tờ khai 01/GTGT hay không? Hay hóa đơn GTGT đầu vào đó được coi là bất hợp phát?

Trả lời:

- Căn cứ khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.

8. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.”

- Căn cứ khoản 1, khoản 8, khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”

- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

…”

- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

 “3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời theo nguyên tắc như sau:

1. Về việc xác định hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn:

Việc xác định hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn  đề nghị Công ty đối chiếu theo các văn bản đã được trích dẫn nêu trên để thực theo đúng quy định của pháp luật.

2. Về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 1, khoản 15, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính; Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính thì thực hiện kê khai khấu trừ theo quy định tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC/2013/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp hiện tại Công ty không xác minh được công nợ phải trả nhà cung cấp nếu việc xác minh khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ được thực đúng theo quy định của pháp luật và Công ty đã thực hiện hạch toán khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN thì Công ty thực hiện kê khai, điều chỉnh giảm tiền hàng và tiền thuế GTGT đã khấu trừ tương ứng với khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ vào kỳ tính thuế phát sinh việc Công ty xác định khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ và không phải thanh toán.

 

Câu hỏi 16: Ngày 10/11/2023 Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT tháng 4/2023, tháng 6/2023, tháng 7/2023. Sau khi khai bổ sung chỉ làm tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, Vậy số thuế điều chỉnh tăng Công ty điều chỉnh vào chỉ tiêu [38] “Điều chỉnh tăng” trên tờ khai thuế GTGT tháng 10/2023 (nếu chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế) hay trên tờ khai trên tờ khai thuế GTGT tháng 11/2023.

Trả lời:

 - Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời theo nguyên tắc như sau:

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Trường hợp Công ty vào tháng 11/2023 khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT tháng 4/2023, tháng 6/2023, tháng 7/2023 làm tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì Công ty khai số tiền điều chỉnh tăng vào chỉ tiêu [38] “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 10/2023 (nếu chưa nộp hồ sơ khai thuế lần đầu cho cơ quan thuế) hoặc tháng 11/2023 (nếu đã nộp hồ sơ khai thuế lần đầu của tháng 10/2023 cho cơ quan thuế)

 

Câu hỏi 17: Đối với hóa đơn GTGT đầu vào bỏ sót, khi người nộp thuế phát hiện ra. Vậy người nộp thuế được kê khai ở kỳ phát hiện hay bắt buộc kê khai bổ sung ở kỳ phát sinh hóa đơn. Ví dụ: Tháng 11/2023 người nộp thuế phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 1/2023 bị bỏ sót chưa kê khai. Vậy người nộp thuế được kê khai hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót này vào kỳ tính thuế tháng 11/2023 hay bắt buộc phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế tháng 1/2023 để ghi nhận hóa đơn GTGT đầu vào bỏ sót đó.

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời theo nguyên tắc như sau:

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Trường hợp tháng 11/2023 Công ty phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào tháng 1/2023 bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai bổ sung tờ khai tháng 01/2023.

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Công ty chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

 

Câu hỏi 18: Chủ sở hữu công ty TNHH MTV là người nước ngoài, thường xuyên đi lại giữa Việt Nam và nước ngoài. Vậy những chi phí phát sinh khi người này đến Việt Nam để điều hành sản xuất như: Nhà nghỉ, ăn uống, chi phí đi lại có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? và những chi phí này có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

1. Về thuế TNCN:

- Căn cứ Điều 90 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương như sau:

“Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

- Tại điểm a, d, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

….

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên Trường hợp Công ty có các khoản chi phí tiền thuê nhà và các dịch vụ khác kèm theo (chi phí ăn uống, chi phí đi lại…) đã chi cho chủ sở hữu Công ty TNHH MTV là người nước ngoài (do một cá nhân làm chủ) thì không phải là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân.

2. Về thuế TNDN:

- Căn cứ quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2014 của Bộ Tài chính):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

…”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời như sau:

Căn cứ hướng dẫn nêu trên Trường hợp Công ty có khoản chi phí tiền thuê nhà và các dịch vụ khác kèm theo (chi phí ăn uống, chi phí đi lại…) đã chi cho chủ sở hữu Công ty TNHH MTV là người nước ngoài (do một cá nhân làm chủ) thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2014 của Bộ Tài chính).

 

Câu hỏi 19: Trong kỳ đơn vị có kê khai một số hóa đơn xăng dầu, khi đơn vị tra cứu qua đường link mà đơn vị bán hàng cung cấp thì khớp với hóa đơn mà đơn vị nhận về nhưng khi tra cứu trên hệ thống Hoadondientu.gdt.gov.vn thì lại không có hóa đơn này (đơn vị đã tra cứu cả các hóa đơn được cấp mã, không được cấp mã và hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền) đều không xuất hiện hóa đơn này. Vậy các hóa đơn này có được tính là hợp lệ không?

Trả lời:

Căn cứ điểm a1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

...

Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.”

Căn cứ quy định nêu trên, riêng đối với các hóa đơn xăng dầu thì người bán gửi bản tổng hợp dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng, do đó, người mua không tra cứu được hóa đơn trên ứng dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn xăng dầu có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được xác định là hóa đơn hợp lệ để kê khai thuế.

 

Câu hỏi 20: Trong kỳ kê khai thuế tháng 9, đơn vị đã kê khai các hóa đơn đầu vào bỏ sót của tháng 1,2,3,4,5,6,7,8/2023 vào kỳ tính thuế GTGT tháng 9/2023. Vậy Công ty xin hỏi có phải bắt buộc kê khai điều chỉnh bổ sung giảm thuế GTGT đầu vào kỳ tính thuế GTGT tháng 9/2023 và tăng thuế GTGT đầu vào của các kỳ tính thuế GTGT tháng 1,2,3,4,5,6,7,8/2023 không?

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

...”

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

…”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung phiếu hỏi đáp của Công ty, Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời theo nguyên tắc như sau:

Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.

Trường hợp Công ty có các hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót của các tháng: tháng 1,2,3,4,5,6,7,8/2023 đã kê khai vào kỳ tính thuế GTGT tháng 9/2023 thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót.

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

- Sau khi kê khai bổ sung nếu dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Công ty chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Câu hỏi 21: Theo quy định đơn vị phải nộp tờ khai thuế vãng lai khi có phát sinh doanh thu (chậm nhất là 10 ngày). Do đơn vị thi công các công trình thuộc nguồn vốn NSNN nên khi được CĐT thanh toán tiền cho đơn vị phía kho bạc sẽ thực hiện trích nộp lại tiền thuế vãng lai ngoại tỉnh. Vậy đơn vị xin hỏi trường hợp CĐT chưa đủ nguồn để thanh toán cho nhà thầu thì đơn vị có bị tính chậm nộp tiền thuế vãng lai không? Nếu bị tính chậm nộp thì đơn vị có làm được thủ tục không tính chậm nộp không? Và thủ tục không tính chậm nộp là cục thuế nơi đơn vị đóng trụ sở chính thụ lý hồ sơ hay cục thuế nơi đơn vị nộp tiền thuế vãng lai thụ lý?

Trả lời:

- Căn cứ điểm a khoản 5 Luật quản lý thuế quy định về Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

“5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính Công ty, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh (giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng từ 1 tỷ đồng trở lên) thì Công ty thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Về xử lý tiền chậm nộp, trường hợp Công ty chưa được nguồn vốn ngân sách nhà nước thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định.

 

Câu hỏi 22: Xin hỏi, anh tôi làm hồ sơ giảm trừ gia cảnh là mẹ vợ, bà ngoài độ tuổi lao động và thu nhập dưởi 1.000.000 đồng/tháng, anh tôi đã nộp đủ hổ sơ theo quy định theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC nhưng Chi cục Thuế yêu cầu phải có xác nhận của Phường thu nhập dưởi 1.000.000 đồng/tháng mới chấp nhận hồ sơ, nhưng tôi lên Phường và Quận đều trả lời họ không xác nhận. Vậy tôi xin hỏi Cơ quan Thuế yêu cầu như thế có đúng không?, nếu đúng anh tôi phải xin xác nhận ở đâu? Và phải làm hồ sơ như thế nào? Xin cảm ơn.

Trả lời:

- Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC  ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về giảm trừ gia cảnh:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

 

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.

 

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Độc giả đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm: Bản chụp Chứng minh nhân dân, Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh theo quy định tại điểm g.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Độc giả đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động thì không bắt buộc phải có xác nhận của UBND cấp phường nơi người phụ thuộc đang cư trú.

Người nộp thuế phải cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.

 

Câu hỏi 23: Bên e dự kiến thuê máy xúc để thi công công trình. Vậy TSCĐ đi thuê này bên e có được trích khấu hao ko? Nếu được trích thì bên cho thuê phải cung cấp cho bên e những hồ sơ gì để đủ điều kiện làm chi phí hợp lý. E cảm ơn ạ

 Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:

+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:

“2. Đối với tài sản cố định đi thuê:

a) TSCĐ thuê hoạt động:

- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.

…”

+ Tại Điều 9 quy định nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những tài sản cố định sau đây:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

...5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

...9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

…”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

…”

Căn cứ các quy định trên, Việc trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT BTC nêu trên.

Về nguyên tắc, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu các khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Câu hỏi 24: Xin Cục thuế tư vấn về chính sách giảm thuế TNDN cho lao động sử dụng nhiều lao động nữ  theo Khoản 1, Điều 17, Nghị Định 218/2013/NĐ-CP.

Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp:

+ Tại Khoản 1 Điều 21 quy định về các trường hợp giảm thuế khác:

“1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.

Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.”

+ Tại Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chỉ không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty, trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên, nếu Công ty có phát sinh các khoản chi thêm cho lao động nữ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm nếu các khoản chi này đúng đối tượng, mức chi đúng quy định, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và hạch toán riêng được. Công ty tự xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp được giảm để kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

 

 

Trả lời:


Các câu hỏi khác

Video

Loading the player ...